
Thời điểm ghi nhận doanh thu xuất khẩu theo thông tư 200
I. Khái niệm và phạm vi ghi nhận doanh thu xuất khẩu
1. Xuất khẩu hàng hóa là gì?
Theo khoản 1 Điều 28 Luật Thương mại 2005, xuất khẩu hàng hóa là hoạt động đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực được xem là hải quan riêng (khu chế xuất, khu phi thuế quan, kho ngoại quan…).
2. Doanh thu xuất khẩu là gì?
Doanh thu xuất khẩu phát sinh khi doanh nghiệp bán hàng hóa cho khách hàng nước ngoài hoặc bán vào các khu vực hải quan riêng. Đây là nguồn thu có ý nghĩa quan trọng với doanh nghiệp hoạt động thương mại quốc tế.
II. Thời điểm ghi nhận doanh thu xuất khẩu
Theo quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC, doanh thu xuất khẩu được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện dưới đây:
a. Điều kiện (i) và (ii): Chuyển giao phần lớn rủi ro, lợi ích và quyền kiểm soát hàng hóa
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn quyền quản lý hoặc kiểm soát hàng hóa như người sở hữu.
Trường hợp xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài, thời điểm ghi nhận doanh thu phụ thuộc vào điều kiện giao hàng trong hợp đồng (Incoterms): FOB, CIF, DDP, v.v.
Trường hợp bán hàng vào khu phi thuế quan trong nước, thời điểm chuyển giao thường được xác định qua biên bản nghiệm thu hoặc giao nhận hàng hóa.

Thời điểm ghi nhận doanh thu xuất khẩu theo thông tư 200
b. Điều kiện (iii): Doanh thu xác định tương đối chắc chắn
+ Doanh nghiệp đã xác định được giá trị doanh thu, không bị ảnh hưởng bởi điều kiện có thể trả lại hàng hóa.
+ Nếu có điều khoản đổi trả trong hợp đồng, nhưng không ảnh hưởng đến việc xác định doanh thu ban đầu, doanh nghiệp vẫn có thể ghi nhận doanh thu.
c. Điều kiện (iv): Đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế
Doanh nghiệp phải có bằng chứng chắc chắn sẽ thu được giá trị kinh tế từ giao dịch. Trường hợp không chắc chắn có thể thu tiền (ví dụ bị hạn chế chuyển tiền từ nước ngoài), doanh thu chưa được ghi nhận.
d. Điều kiện (v): Xác định được chi phí liên quan
Doanh thu và chi phí phát sinh từ cùng một giao dịch cần được ghi nhận đồng thời, đảm bảo nguyên tắc phù hợp trong kế toán.
III. Cách ghi nhận doanh thu xuất khẩu theo Thông tư 200
1. Hạch toán doanh thu bằng ngoại tệ
Theo điểm 1.6.4 và 3.2 Điều 79 Thông tư 200:
+ Doanh thu xuất khẩu bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra VND theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
+ Kế toán ghi nhận:
Nợ các TK 111, 112, 131…
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Thời điểm ghi nhận doanh thu xuất khẩu theo thông tư 200
2. Tỷ giá áp dụng trong hai trường hợp phổ biến
a. Trường hợp 1: Ghi nhận doanh thu trước, thu tiền sau
Nếu hợp đồng không quy định tỷ giá, thì sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu để hạch toán:
+ Nợ TK 131: Phải thu khách hàng (quy đổi theo tỷ giá giao dịch thực tế)
+ Có TK 511: Doanh thu bán hàng (theo tỷ giá giao dịch thực tế)
b. Trường hợp 2: Nhận tiền trước, ghi nhận doanh thu sau
+ Với số tiền nhận trước, doanh nghiệp dùng tỷ giá thực tế tại thời điểm nhận tiền để ghi nhận:
Nợ TK 111, 112: Tiền mặt/Tiền gửi ngân hàng
Có TK 131: Phải thu khách hàng hoặc TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
+ Khi giao hàng và đủ điều kiện ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
3. Nguyên tắc về khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
+ Khoản người mua trả trước bằng ngoại tệ không phải là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ nên không cần đánh giá lại cuối kỳ.
+ Trường hợp doanh nghiệp không thể giao hàng, khoản ứng trước trở thành khoản nợ phải trả và cần đánh giá lại tỷ giá tại thời điểm lập BCTC.
IV. Một số lưu ý khi ghi nhận doanh thu xuất khẩu
+ Doanh nghiệp cần nắm rõ điều kiện giao hàng quốc tế (Incoterms) để xác định thời điểm chuyển giao rủi ro phù hợp.
+ Lưu trữ đầy đủ chứng từ: hợp đồng ngoại thương, tờ khai hải quan, hóa đơn thương mại, vận đơn, biên bản giao nhận.
+ Phân biệt rõ giữa doanh thu xuất khẩu và doanh thu nội địa để tránh nhầm lẫn trong khai báo thuế và báo cáo tài chính.

Thời điểm ghi nhận doanh thu xuất khẩu theo thông tư 200
V. Kết luận
Việc ghi nhận doanh thu xuất khẩu đúng thời điểm và đúng tỷ giá theo quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác, minh bạch trong báo cáo tài chính. Kế toán cần kết hợp hiểu biết nghiệp vụ với nguyên tắc kế toán, đồng thời tuân thủ các điều kiện ghi nhận doanh thu một cách đầy đủ, chặt chẽ để tránh sai sót và rủi ro về thuế.
Doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu nên thường xuyên cập nhật các thay đổi về chính sách tài chính – kế toán và thực hành tốt việc lưu trữ chứng từ để thuận lợi trong quyết toán thuế và kiểm toán sau này.
Tìm hiểu thêm về quy định xử lý hàng tồn kho khi kiểm kê: Quy định xử lý hàng tồn kho thiếu khi kiểm kê – Thông tư 133 – Dịch vụ doanh nghiệp Anta
Bài viết cùng chủ đề
- Thời hạn kiểm tra quyết toán thuế đối với doanh nghiệp giải thể là khi nào theo luật mới nhất 2025
- Các trường hợp không phải quyết toán thuế khi giải thể doanh nghiệp
- Quy định xử lý hàng tồn kho thiếu khi kiểm kê – Thông tư 133
- Công ty đang làm thủ tục giải thể có phải nộp tờ khai thuế không cập nhất mới nhất 2025
- Hạch toán nhập kho thành phẩm từ bộ phận sản xuất
- Hạch toán nợ phải thu khó đòi
- Các chi phí hợp lý của doanh nghiệp thương mại
- Cách tăng chi phí hợp lý cho doanh nghiệp không cần hóa đơn
- Quy chế lương thưởng chế độ cho người lao động
- Chi phí tiếp khách hạch toán vào tài khoản nào?