Các trường hợp không phải quyết toán thuế khi giải thể doanh nghiệp

Các trường hợp không phải quyết toán thuế khi giải thể doanh nghiệp

By 0 Comments 4th Tháng 8 2025

Trong quá trình chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh, giải thể hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, một trong những thủ tục quan trọng mà doanh nghiệp cần thực hiện là quyết toán thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Tuy nhiên, theo quy định hiện hành, không phải mọi trường hợp giải thể đều phải thực hiện thủ tục kiểm tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ các trường hợp được miễn quyết toán thuế khi giải thể doanh nghiệp theo đúng quy định pháp luật, đồng thời cung cấp các thông tin liên quan nhằm hỗ trợ doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ và thực hiện thủ tục một cách dễ dàng, tiết kiệm thời gian.


1. Quy định pháp luật về quyết toán thuế khi giải thể doanh nghiệp

Căn cứ theo Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 12 Thông tư số 156/2013/TT-BTC, Bộ Tài chính đã quy định cụ thể về trách nhiệm khai và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp khi doanh nghiệp giải thể, hợp nhất, chia tách, sáp nhập hoặc chấm dứt hoạt động.

“Điều 16. Sửa đổi Điều 12, Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:

2. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp là khai theo từng lần phát sinh, khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia; hợp nhất; sáp nhập; chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; giải thể; chấm dứt hoạt động…”

Như vậy, theo nguyên tắc chung, doanh nghiệp khi chấm dứt hoạt động phải lập tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đến thời điểm có quyết định giải thể. Tuy nhiên, pháp luật cũng quy định một số trường hợp ngoại lệ được miễn kiểm tra quyết toán thuế.

Các trường hợp không phải quyết toán thuế khi giải thể doanh nghiệp

Các trường hợp không phải quyết toán thuế khi giải thể doanh nghiệp


2. Các trường hợp không phải quyết toán thuế khi giải thể doanh nghiệp

Theo quy định tại Khoản 8, Điều 16 Thông tư 151/2014/TT-BTC, cơ quan thuế không cần thực hiện kiểm tra quyết toán thuế đối với doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động nếu thuộc một trong ba trường hợp sau:

2.1. Doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh thu

Đây là những doanh nghiệp thường áp dụng phương pháp thuế khoán hoặc theo tỷ lệ cố định trên doanh thu từ hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Cụ thể:

a) Doanh nghiệp, tổ chức thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện giải thể, chấm dứt hoạt động.”

Các doanh nghiệp siêu nhỏ, hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty TNHH một thành viên thường nằm trong diện này. Do phương pháp tính thuế đơn giản, không phát sinh nhiều nghĩa vụ thuế, nên cơ quan thuế không cần thực hiện kiểm tra quyết toán.

2.2. Doanh nghiệp chưa có doanh thu và chưa sử dụng hóa đơn

Trong trường hợp doanh nghiệp mới thành lập nhưng chưa đi vào hoạt động thực tế, chưa phát sinh doanh thu và chưa sử dụng hóa đơn đầu ra, thì cũng không cần quyết toán thuế:

b) Doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động nhưng kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến thời điểm giải thể, chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp không phát sinh doanh thu, chưa sử dụng hóa đơn.”

Trên thực tế, nhiều doanh nghiệp sau khi thành lập đã không triển khai hoạt động kinh doanh, không có giao dịch, không mua bán hàng hóa. Đây là cơ sở rõ ràng để miễn trừ nghĩa vụ quyết toán thuế.

2.3. Doanh nghiệp kê khai thuế thông thường nhưng đáp ứng đủ 3 điều kiện

Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai, cơ quan thuế vẫn có thể xem xét miễn quyết toán nếu thỏa mãn tất cả các điều kiện sau:

c) Doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai thực hiện giải thể, chấm dứt hoạt động, nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Có doanh thu bình quân năm (tính từ năm chưa được quyết toán hoặc thanh tra, kiểm tra thuế đến thời điểm doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động) không quá 1 tỷ đồng/năm.
  • Kể từ năm doanh nghiệp chưa được quyết toán hoặc thanh tra, kiểm tra thuế đến thời điểm giải thể, chấm dứt hoạt động doanh nghiệp không bị xử phạt vi phạm pháp luật về hành vi trốn thuế.
  • Số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp tính từ năm chưa được quyết toán hoặc thanh tra, kiểm tra thuế đến thời điểm giải thể, chấm dứt hoạt động cao hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp nếu tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ.”

Đây là quy định nhằm tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ, có quy mô hoạt động hạn chế, minh bạch và chấp hành tốt nghĩa vụ thuế trong suốt thời gian hoạt động.

Các trường hợp không phải quyết toán thuế khi giải thể doanh nghiệp

Các trường hợp không phải quyết toán thuế khi giải thể doanh nghiệp


3. Trách nhiệm của cơ quan thuế và doanh nghiệp khi thuộc trường hợp miễn quyết toán

Khi doanh nghiệp thuộc một trong các trường hợp miễn quyết toán nêu trên, cơ quan thuế không cần tiến hành kiểm tra quyết toán thuế tại trụ sở. Thay vào đó:

“Đối với các trường hợp nêu tại tiết a, b, c điểm này, chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do người nộp thuế gửi (bao gồm quyết định giải thể, chấm dứt hoạt động; các tài liệu chứng minh người nộp thuế thuộc các trường hợp nêu trên và đã nộp đủ số thuế phải nộp nếu có) thì cơ quan thuế xác nhận việc doanh nghiệp đã hoàn thành nghĩa vụ thuế.”

Điều này có nghĩa là doanh nghiệp cần chủ động chuẩn bị đầy đủ hồ sơ chứng minh mình thuộc diện miễn kiểm tra quyết toán, bao gồm:

+ Quyết định giải thể hoặc chấm dứt hoạt động;

+ Hồ sơ tài liệu chứng minh không phát sinh doanh thu, chưa sử dụng hóa đơn (nếu thuộc diện b);

+ Bảng kê doanh thu và số thuế đã nộp (nếu thuộc diện c);

+ Văn bản đề nghị xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế.

Sau khi tiếp nhận, nếu hồ sơ đầy đủ và đúng quy định, cơ quan thuế sẽ cấp văn bản xác nhận doanh nghiệp đã hoàn thành nghĩa vụ thuế, từ đó doanh nghiệp có thể hoàn tất thủ tục giải thể tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.


4. Doanh nghiệp không thuộc diện miễn quyết toán phải làm gì?

Đối với các doanh nghiệp không thuộc các trường hợp được miễn quyết toán nêu trên, theo quy định tại Điểm 8.1 và 8.3 Điều 16 Thông tư 151/2014/TT-BTC, cơ quan thuế có trách nhiệm thực hiện kiểm tra quyết toán thuế:

8.1. Cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra quyết toán thuế của doanh nghiệp trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các tài liệu, hồ sơ liên quan đến việc quyết toán nghĩa vụ thuế từ người nộp thuế.”

Ngoài ra:

8.3. Đối với trường hợp doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động không thuộc các trường hợp nêu tại điểm 8.2 Điều này, căn cứ nhu cầu thực tế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có thể đặt hàng và sử dụng kết quả kiểm tra quyết toán thuế của các công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.”

Do đó, doanh nghiệp cần chuẩn bị đầy đủ các tài liệu liên quan để nộp cho cơ quan thuế, bao gồm:

+ Báo cáo tài chính;

+ Tờ khai thuế các loại;

+ Sổ sách kế toán;

+ Hợp đồng, hóa đơn mua bán;

+ Và các giấy tờ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.

Các trường hợp không phải quyết toán thuế khi giải thể doanh nghiệp

Các trường hợp không phải quyết toán thuế khi giải thể doanh nghiệp


5. Kết luận

Hiểu rõ các trường hợp không phải kiểm tra quyết toán thuế khi giải thể doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, chi phí và công sức trong quá trình thực hiện thủ tục giải thể. Tuy nhiên, để được miễn kiểm tra quyết toán, doanh nghiệp cần đảm bảo đáp ứng đầy đủ điều kiện, chuẩn bị đầy đủ hồ sơ chứng minh và phối hợp kịp thời với cơ quan thuế.

Việc tuân thủ các quy định pháp luật không chỉ giúp doanh nghiệp nhanh chóng kết thúc hoạt động một cách hợp pháp mà còn góp phần thể hiện trách nhiệm với Nhà nước trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế một cách minh bạch và chuẩn mực.

Tìm hiểu các công ty giải thể có cần lập tờ khai không: Công ty đang làm thủ tục giải thể có phải nộp tờ khai thuế không cập nhất mới nhất 2025 – Dịch vụ doanh nghiệp Anta

Bài viết cùng chủ đề 

 

Leave a comment

Dịch vụ doanh nghiệp Anta