Phải trả, phải nộp khác là tài sản hay nguồn vốn? Giải thích chi tiết theo chuẩn kế toán 2025

Phải trả, phải nộp khác là tài sản hay nguồn vốn? Giải thích chi tiết theo chuẩn kế toán 2025

By 0 Comments 21st Tháng 8 2025

Phải trả, phải nộp khác là tài sản hay nguồn vốn? Bài viết phân tích chi tiết bản chất của tài khoản 338 theo Thông tư 200, cách hạch toán, ví dụ minh họa và lưu ý quan trọng cho doanh nghiệp năm 2025.

Phải trả, phải nộp khác là tài sản hay nguồn vốn?

I. Giới thiệu chung về tài khoản “Phải trả, phải nộp khác”

Trong hệ thống kế toán Việt Nam, tài khoản “Phải trả, phải nộp khác” được ký hiệu là Tài khoản 338, thuộc nhóm tài khoản từ TK 331 đến TK 337 dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp. Tuy nhiên, TK 338 có phạm vi rộng và đặc thù hơn, dùng để hạch toán những nghĩa vụ thanh toán khác mà các tài khoản trên không phản ánh được.

Cụ thể, tài khoản này dùng để phản ánh:

Các khoản phải nộp, phải trả khác với bên thứ ba (ngoài các khoản đã được phản ánh trong TK 331 – 337)

Doanh thu nhận trước từ việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng mà doanh nghiệp chưa thực hiện xong

Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong các giao dịch thuê tài sản (thuê tài chính, thuê hoạt động)

Tài khoản 338 đóng vai trò quan trọng trong việc ghi nhận đầy đủ các nghĩa vụ nợ phải trả ngắn hạn hoặc dài hạn, từ đó đảm bảo báo cáo tài chính phản ánh đúng tình hình tài chính thực tế của doanh nghiệp.

Ngoài ra, tài khoản này còn được chi tiết thành nhiều tiểu khoản như 3381, 3382… đến 3388 để theo dõi cụ thể từng loại nghĩa vụ khác nhau, ví dụ như bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, tài sản thừa chờ xử lý,…

II. Phải trả, phải nộp khác là tài sản hay nguồn vốn?

Đây là một câu hỏi phổ biến mà nhiều sinh viên kế toán hoặc kế toán viên mới vào nghề thường băn khoăn: “Tài khoản phải trả, phải nộp khác (TK 338) thuộc tài sản hay nguồn vốn?” Để trả lời chính xác, chúng ta cần hiểu bản chất kế toán của tài khoản này.

1. Tài sản và nguồn vốn trong kế toán – Phân biệt cơ bản

Trong kế toán, bảng cân đối kế toán chia làm hai phần chính:

Tài sản: Những gì doanh nghiệp sở hữu hoặc kiểm soát được, có thể mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai (như tiền, hàng tồn kho, tài sản cố định…).

Nguồn vốn (hay còn gọi là nguồn hình thành tài sản): Bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ phải trả – tức là các nghĩa vụ tài chính mà doanh nghiệp phải hoàn trả hoặc thanh toán cho người khác.

2. Bản chất của tài khoản 338 – “Phải trả, phải nộp khác”

Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác dùng để ghi nhận:

Các khoản nghĩa vụ thanh toán mà doanh nghiệp phải trả cho bên thứ ba

Các khoản doanh thu nhận trước nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ cung cấp dịch vụ

Chênh lệch tỷ giá tạm thời, liên quan đến giao dịch thuê tài sản

Tất cả các nội dung trên đều thể hiện nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.

➡️ Do đó, tài khoản 338 không phải là tài sản, mà là một khoản nợ phải trả – thuộc nhóm nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán.

3. Cách thể hiện trên báo cáo tài chính

Trên bảng cân đối kế toán, TK 338 nằm ở phần nguồn vốn, trong mục nợ phải trả ngắn hạn hoặc dài hạn tùy theo thời điểm thanh toán.

TK 338 thường có số dư bên Có – điều này cũng phù hợp với tính chất của một khoản nợ phải trả.

III. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 338 (phải trả, phải nộp) theo Thông tư 133/2016/TT-BTC

Theo khoản 2, Điều 45, Thông tư 133/2016/TT-BTC – áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác được sử dụng để phản ánh tình hình phát sinh và thanh toán các khoản nợ phải trả ngoài các khoản đã được phản ánh ở tài khoản từ TK 331 đến TK 337.

1. Kết cấu tài khoản 338

🔸 Bên Nợ của TK 338 phản ánh:

Các khoản đã thanh toán hoặc đã nộp (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ…).

Doanh thu chưa thực hiện được kết chuyển theo kỳ.

Tiền ký cược, ký quỹ đã hoàn trả.

Giá trị tài sản thừa được xử lý theo quyết định.

Các khoản đã chi vượt hoặc nộp vượt so với nghĩa vụ thực tế.

Đánh giá lại khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (nếu tỷ giá giảm).

🔸 Bên Có của TK 338 phản ánh:

Các khoản phải trích nộp (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ…).

Doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ.

Tiền ký cược, ký quỹ, vật tư hàng hóa vay mượn, hoặc thu hộ.

Các khoản nhận từ hợp đồng hợp tác kinh doanh (không có tư cách pháp nhân).

  • Chênh lệch tỷ giá khi tỷ giá ngoại tệ tăng.

2. Số dư của tài khoản 338

Thường có số dư bên Có: Phản ánh các khoản phải trả, phải nộp nhưng chưa thực hiện.

Có thể có số dư bên Nợ: Khi đơn vị đã trả hoặc nộp vượt quá nghĩa vụ, hoặc BHXH đã chi trả nhưng chưa được cấp bù.

3. Các tài khoản cấp 2 của TK 338

Tài khoản 338 được chi tiết thành 8 tài khoản cấp 2 để quản lý cụ thể:

Mã TK conTên tài khoảnMục đích phản ánh
3381Tài sản thừa chờ giải quyếtGiá trị tài sản thừa chưa xác định nguyên nhân
3382Kinh phí công đoànTrích lập và chi kinh phí công đoàn
3383Bảo hiểm xã hộiTrích và nộp BHXH
3384Bảo hiểm y tếTrích và nộp BHYT
3385Bảo hiểm thất nghiệpTrích và nộp BHTN
3386Nhận ký quỹ, ký cượcTiền nhận từ bên ngoài dưới hình thức bảo đảm
3387Doanh thu chưa thực hiệnDoanh thu nhận trước nhưng chưa cung cấp dịch vụ/hàng hóa
3388Phải trả, phải nộp khácCác khoản phải trả chưa phản ánh ở các TK con trên

Lưu ý: Tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện chỉ phản ánh các khoản đã thu tiền trước từ khách hàng. Nếu doanh nghiệp chưa thu tiền, không được ghi nhận vào TK 3387 mà phải theo dõi ở các tài khoản khác như TK 131.

IV. Ví dụ minh họa thực tế

Để hiểu rõ hơn về cách sử dụng Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác, dưới đây là một số tình huống thực tế thường gặp trong doanh nghiệp nhỏ và vừa, kèm theo bút toán hạch toán kế toán cụ thể.

✅ Ví dụ 1: Trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động

Tình huống:
Tháng 8/2025, doanh nghiệp trích BHXH, BHYT, BHTN trên lương phải trả cho người lao động (tổng cộng 23% theo quy định hiện hành), số tiền là 23.000.000 đồng.

Bút toán hạch toán:

Nợ 642 / 154 / 622 (tùy theo bộ phận sử dụng lao động): 23.000.000
Có 3383 – Bảo hiểm xã hội: 17.500.000
Có 3384 – Bảo hiểm y tế: 3.450.000
Có 3385 – Bảo hiểm thất nghiệp: 2.050.000

✅ Ví dụ 2: Nộp bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp cho cơ quan BHXH

Tình huống:
Đầu tháng 9/2025, doanh nghiệp nộp toàn bộ số tiền đã trích BHXH, BHYT, BHTN cho cơ quan bảo hiểm.

Bút toán hạch toán:

Nợ 3383 – BHXH: 17.500.000
Nợ 3384 – BHYT: 3.450.000
Nợ 3385 – BHTN: 2.050.000
Có 112 – Tiền gửi ngân hàng: 23.000.000

V. Những lưu ý khi hạch toán tài khoản 338 (phải trả, phải nộp)

Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác có phạm vi áp dụng rộng, bao gồm nhiều khoản mục khác nhau như: bảo hiểm, kinh phí công đoàn, doanh thu nhận trước, ký quỹ, tài sản thừa, và các khoản phải trả khác. Chính vì vậy, khi hạch toán tài khoản này, kế toán viên cần đặc biệt lưu ý để tránh sai sót ảnh hưởng đến báo cáo tài chính và nghĩa vụ pháp lý của doanh nghiệp.

Dưới đây là những lưu ý quan trọng:

1. Phải sử dụng đúng tài khoản cấp 2

Tài khoản 338 được chia thành 8 tài khoản cấp 2 từ 3381 đến 3388. Mỗi tài khoản có nội dung phản ánh riêng biệt. Việc hạch toán nhầm tiểu khoản sẽ gây khó khăn trong việc theo dõi, quyết toán và kiểm tra sau này.

➡️ Ví dụ:

Trích BHXH thì phải dùng TK 3383 – không được hạch toán gộp vào TK 3388.

Nhận tiền ký cược của khách hàng phải vào TK 3386, không dùng 3387 hay 3388.

2. Không ghi nhận doanh thu chưa thực hiện nếu chưa thu tiền

Theo quy định tại Thông tư 133/2016/TT-BTC, chỉ được ghi nhận doanh thu chưa thực hiện vào TK 3387 khi doanh nghiệp đã thực thu tiền. Nếu chỉ mới ký hợp đồng hoặc chưa nhận tiền, không được phản ánh vào tài khoản 338.

3. Phân bổ doanh thu nhận trước đúng kỳ kế toán

Với các khoản doanh thu nhận trước (như cho thuê tài sản, bán hàng trả chậm…), kế toán phải thực hiện phân bổ doanh thu đều theo thời gian thuê hoặc kỳ cung cấp dịch vụ, tránh việc ghi nhận 1 lần gây sai lệch kết quả kinh doanh từng kỳ.

4. Kiểm soát kỹ số dư tài khoản 338 vào cuối kỳ

Số dư bên Có phản ánh các khoản còn phải nộp, còn phải trả hoặc chưa thực hiện.

Số dư bên Nợ chỉ phát sinh trong các trường hợp đặc biệt như: nộp thừa BHXH, chi trước kinh phí công đoàn, hoặc BHXH chi trả nhưng chưa được thanh toán.

➡️ Nếu TK 338 có số dư bên Nợ bất thường, kế toán cần kiểm tra lại để điều chỉnh kịp thời.

5. Hạch toán đúng kỳ và đúng bản chất

Các khoản phải trả, phải nộp thường liên quan đến nghĩa vụ tài chính, nếu ghi nhận sai kỳ hoặc sai đối tượng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến:

Tính đúng đắn của lợi nhuận kế toán

Tình hình nợ phải trả trên bảng cân đối kế toán

Nghĩa vụ thuế và báo cáo lao động

6. Phối hợp với bộ phận nhân sự – lao động

Các khoản như BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ… thường do phòng nhân sự cung cấp số liệu. Kế toán cần đối chiếu kỹ trước khi ghi nhận vào TK 338 để tránh nhầm lẫn về tỷ lệ trích, số lượng lao động, hoặc thời gian trích.

VI. Kết luận

Tài khoản phải trả, phải nộp khác phản ánh nghĩa vụ tài chính mà doanh nghiệp cần thanh toán, do đó được xếp vào nguồn vốn (nợ phải trả) chứ không phải tài sản. Việc hiểu đúng bản chất giúp doanh nghiệp hạch toán chính xác, tránh sai sót trong báo cáo tài chính và đảm bảo tuân thủ quy định kế toán hiện hành.

Bài viết cùng chủ đề 

Releted Tags

Leave a comment

Dịch vụ doanh nghiệp Anta