
Hạch toán điều chỉnh giảm lỗ sau thanh tra thuế
Việc hạch toán điều chỉnh giảm lỗ sau thanh tra thuế là công việc quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến báo cáo tài chính, nghĩa vụ thuế và quyền chuyển lỗ của doanh nghiệp. Nếu không xử lý đúng quy định, doanh nghiệp có thể mất quyền chuyển lỗ, bị truy thu thuế, thậm chí bị phạt hành chính. Bài viết dưới đây sẽ phân tích quy định pháp lý mới nhất, các trường hợp phải hạch toán giảm lỗ, bút toán cụ thể và tác động đến tình hình tài chính.
1.Khi Nào Doanh Nghiệp Phải Hạch Toán Giảm Lỗ Sau Quyết Toán?
Doanh nghiệp phải tiến hành hạch toán điều chỉnh giảm lỗ sau quyết toán hoặc thanh tra thuế khi số liệu lỗ trên báo cáo tài chính và số lỗ được cơ quan thuế chấp nhận có sự chênh lệch. Đây là yêu cầu bắt buộc nhằm đảm bảo tính chính xác, minh bạch và tuân thủ quy định pháp luật. Các trường hợp điển hình dẫn đến việc giảm lỗ bao gồm:
+ Chi phí không được trừ theo Luật Thuế TNDN
– Cơ quan thuế loại bỏ các khoản chi không hợp lệ (không có hóa đơn, chứng từ, vượt định mức, phạt vi phạm hành chính…).
– Hậu quả: giảm chi phí → giảm lỗ được ghi nhận.
+ Bỏ sót doanh thu hoặc thu nhập chịu thuế
– Khi doanh nghiệp chưa kê khai đầy đủ doanh thu, cơ quan thuế sẽ điều chỉnh tăng thu nhập chịu thuế.
– Hậu quả: giảm số lỗ đã kê khai.
+ Khấu trừ thuế GTGT không hợp lệ
– Trường hợp kê khai hóa đơn đầu vào giả, sai điều kiện khấu trừ.
– Thuế GTGT bị loại sẽ được chuyển sang hạch toán chi phí khác, làm giảm lỗ kế toán.
+ Khấu hao tài sản cố định sai quy định
– Doanh nghiệp trích khấu hao vượt mức hoặc không đúng phương pháp quy định tại Thông tư 45/2013/TT-BTC (hiện vẫn còn hiệu lực).
– Khi bị loại trừ, số chi phí khấu hao giảm, dẫn đến giảm lỗ được chuyển.
+ Số lỗ kế toán > số lỗ thuế được chấp nhận
– Sau quyết toán, số liệu lỗ theo kế toán cao hơn số lỗ tính thuế.
– Doanh nghiệp buộc phải điều chỉnh giảm lỗ kế toán để đồng bộ với số lỗ thuế.
+ Chuyển lỗ sai kỳ hoặc vượt mức cho phép
– Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC, lỗ chỉ được chuyển liên tục trong vòng 5 năm kể từ năm tiếp theo phát sinh.
– Nếu doanh nghiệp đã kê khai chuyển lỗ sai kỳ hoặc vượt thời hạn, cơ quan thuế sẽ yêu cầu điều chỉnh giảm số lỗ đã chuyển.

Khi Nào Doanh Nghiệp Phải Hạch Toán Giảm Lỗ Sau Quyết Toán
2. Hạch toán điều chỉnh giảm lỗ sau thanh tra thuế
2.1 Quy Tắc Chuyển Lỗ Giữa Các Quý Và Năm Theo Quy Định Mới Nhất
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc phát sinh lỗ là tình huống phổ biến và được pháp luật cho phép chuyển lỗ sang các kỳ tính thuế sau nhằm giảm nghĩa vụ thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Tuy nhiên, để đảm bảo tính hợp lệ, kế toán cần nắm rõ quy tắc chuyển lỗ giữa các quý và năm theo các văn bản thuế hiện hành.
+ Căn Cứ Pháp Lý Về Chuyển Lỗ
Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC, được hướng dẫn bởi Luật Thuế TNDN và cập nhật tại Thông tư 80/2021/TT-BTC, quy định về chuyển lỗ được áp dụng như sau:
– Số lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế được chuyển toàn bộ và liên tục vào thu nhập chịu thuế của các năm tiếp theo.
– Thời hạn tối đa được chuyển lỗ: 05 năm liên tục kể từ năm tiếp theo sau năm phát sinh lỗ.
– Hết thời hạn này, số lỗ chưa chuyển hết sẽ không còn giá trị khấu trừ.
+ Nguyên Tắc Chuyển Lỗ Giữa Các Quý
– Việc chuyển lỗ không áp dụng theo quý, mà chỉ được xác định và thực hiện khi quyết toán năm.
– Các khoản lỗ phát sinh trong năm sẽ được tổng hợp khi lập Tờ khai quyết toán thuế TNDN (Mẫu 03/TNDN).
– Lỗ được ghi nhận trên phụ lục chuyển lỗ Mẫu 03-2A/TNDN, từ đó tự động chuyển sang chỉ tiêu [C3a] trên tờ khai quyết toán.
+ Quy Tắc Chuyển Lỗ Giữa Các Năm
– Lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ được bù trừ với thu nhập chịu thuế trong kỳ.
– Nếu trong năm vẫn còn lỗ chưa được chuyển hết, phần lỗ này sẽ được tiếp tục chuyển sang năm sau, nhưng phải theo đúng thứ tự thời gian phát sinh.
– Doanh nghiệp không được phép lựa chọn chuyển lỗ theo ý muốn, mà phải tuân thủ nguyên tắc chuyển liên tục cho đến khi hết số lỗ hoặc hết thời hạn 5 năm.

Hạch toán điều chỉnh giảm lỗ sau thanh tra thuế
2.2 Hạch toán điều chỉnh giảm lỗ sau thanh tra thuế
Hạch toán giảm lỗ sau quyết toán thuế là một bước quan trọng giúp doanh nghiệp điều chỉnh lại các sai lệch về tài chính sau khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra. Việc này không chỉ đảm bảo báo cáo tài chính phản ánh đúng thực tế, mà còn giúp doanh nghiệp tuân thủ quy định pháp luật và tối ưu kết quả kinh doanh. Vậy bút toán điều chỉnh giảm lỗ sau quyết toán được thực hiện ra sao?
Các bước hạch toán giảm lỗ sau quyết toán
Dưới đây là hướng dẫn chi tiết để kế toán thực hiện bút toán điều chỉnh giảm lỗ trong từng trường hợp phát sinh:
2.2.1 Điều chỉnh thuế GTGT và thuế TNDN sau quyết toán
Trong quá trình quyết toán, cơ quan thuế có thể xác định doanh nghiệp kê khai chưa chính xác, dẫn đến tăng thuế TNDN phải nộp hoặc giảm số thuế GTGT được khấu trừ. Khi đó, kế toán cần thực hiện hạch toán giảm lỗ sau quyết toán thuế để đảm bảo số liệu khớp đúng với kết quả kiểm tra.
Trường hợp năm trước doanh nghiệp đang lỗ (Số dư Nợ TK 4211), bút toán điều chỉnh được ghi nhận như sau:
+ Nợ TK 811 – Chi phí khác
+ Có TK 3334 – Thuế TNDN phải nộp thêm
+ Có TK 33311 – Thuế GTGT phải nộp thêm
👉 Lưu ý: Các khoản chi này không được tính vào chi phí hợp lệ khi quyết toán thuế TNDN, và phải kê khai vào chỉ tiêu [B4] – “Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế” trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN.
Trường hợp năm trước doanh nghiệp đang lãi (Số dư Có TK 4211), bút toán điều chỉnh được ghi nhận như sau:
🔹 Đối với doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH một thành viên:
+ Nợ TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối
+ Có TK 3334 – Thuế TNDN bị truy thu
+ Có TK 33311 – Thuế GTGT nộp thêm sau quyết toán
🔹 Đối với công ty cổ phần và công ty TNHH hai thành viên trở lên:
+ Nếu hội đồng thành viên đồng ý tính khoản thuế bổ sung vào lợi nhuận năm trước:
Nợ TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 33311 – Thuế GTGT nộp thêm
Có TK 3334 – Thuế TNDN bị truy thu
+ Nếu hội đồng thành viên không đồng ý hạch toán vào lợi nhuận năm trước và vẫn chia cổ tức:
Nợ TK 811 – Chi phí khác
Có TK 33311 – Thuế GTGT nộp thêm
Có TK 3334 – Thuế TNDN bị truy thu
🔹 Các trường hợp đặc biệt cần điều chỉnh thuế GTGT:
+ Khi giảm số thuế GTGT được khấu trừ mà không làm tăng số thuế phải nộp:
Nợ TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ bị giảm
+ Khi tăng số thuế GTGT được khấu trừ:
Nợ TK 33311 – Thuế GTGT được khấu trừ tăng
Có TK 4211 – Lợi nhuận tăng do giảm chi phí
+ Khi giảm số thuế GTGT đầu ra:
Nợ TK 33311 – Thuế GTGT được giảm
Có TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
👉 Với các bút toán trên, kế toán cần bám sát quyết định kiểm tra của cơ quan thuế để đảm bảo số liệu chính xác, đồng thời ghi nhận đúng chỉ tiêu trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN.
2.2.2 Điều chỉnh thuế TNCN sau quyết toán thuế
Trong quá trình quyết toán thuế TNCN, nếu cơ quan thuế xác định doanh nghiệp còn phải nộp bổ sung thì kế toán cần thực hiện hạch toán điều chỉnh thuế TNCN sau quyết toán thuế theo từng trường hợp cụ thể.
🔹 Trường hợp người lao động chịu trách nhiệm nộp thuế:
Khi số tiền thuế TNCN bị truy thu được khấu trừ trực tiếp vào lương của kỳ hiện tại, kế toán ghi nhận:
Nợ TK 334 – Khấu trừ tiền lương nhân viên
Có TK 3335 – Thuế TNCN bị truy thu
🔹 Trường hợp doanh nghiệp chi trả thay cho người lao động:
+ Nếu doanh nghiệp đang lỗ (số dư Nợ TK 4211):
Nợ TK 811 – Chi phí khác
Có TK 3335 – Thuế TNCN bị truy thu
+ Nếu doanh nghiệp đang lãi (số dư Có TK 4211) và là công ty cổ phần hoặc công ty TNHH hai thành viên trở lên, đồng thời hội đồng thành viên thống nhất tính khoản thuế này vào lợi nhuận năm trước:
Nợ TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 3335 – Thuế TNCN bị truy thu
👉 Việc xử lý chính xác bút toán trên không chỉ giúp doanh nghiệp đảm bảo tuân thủ quy định thuế TNCN mà còn phản ánh đúng bản chất chi phí hoặc lợi nhuận sau khi quyết toán.
2.2.3 Hạch toán thuế nộp vào ngân sách nhà nước
Khi doanh nghiệp phát sinh nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách nhà nước sau quá trình quyết toán, kế toán cần ghi nhận đầy đủ các khoản thuế GTGT, TNDN, TNCN bị truy thu. Bút toán hạch toán thực hiện như sau:
Hạch toán số thuế GTGT, TNDN, TNCN phải nộp:
- Nợ TK 33311 – Thuế GTGT bị truy thu
- Nợ TK 3334 – Thuế TNDN phải nộp thêm
- Nợ TK 3335 – Thuế TNCN bị truy thu
- Có TK 1111 hoặc 112 – Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng (tùy hình thức thanh toán)
Trường hợp giảm số thuế GTGT được khấu trừ:
+ Ngoài bút toán hạch toán trên sổ sách, doanh nghiệp cần thực hiện điều chỉnh kê khai bổ sung.
+ Số liệu được nhập vào chỉ tiêu [37] – “Điều chỉnh tăng” trên tờ khai thuế GTGT hiện tại, căn cứ theo biên bản thanh tra, kiểm tra thuế.
Ví dụ minh họa:
Công ty A là công ty TNHH một thành viên có kết quả kiểm tra thuế vào ngày 15/08/2024, dẫn đến truy thu thuế của năm 2022 như sau:
Tổng số thuế bị truy thu: 120.000.000 VND, trong đó:
+ Thuế GTGT: 45.000.000 VND
+ Thuế TNDN: 75.000.000 VND
Công ty A có lãi sau thuế năm trước là 350.000.000 VND (Số dư bên Có TK 4211). Các bút toán hạch toán được thực hiện như sau:
Ngày 15/08/2024, sau khi nhận biên bản kiểm tra thuế từ cơ quan thuế, công ty A ghi nhận:
👉 Hạch toán khoản truy thu thuế:
Nợ TK 4211: 120.000.000 VND
Có TK 33311: 45.000.000 VND
Có TK 3334: 75.000.000 VND
👉 Khi nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước:
Nợ TK 33311: 45.000.000 VND
Nợ TK 3334: 75.000.000 VND
Có TK 1111/1121: 120.000.000 VND
3. Các trường hợp khác phải hạch toán sau quyết toán thuế
Trong quá trình thực hiện quyết toán thuế TNDN, nhiều doanh nghiệp thường kê khai những khoản chi phí không hợp lệ hoặc vượt định mức theo quy định. Khi đó, cơ quan thuế sẽ loại trừ những khoản chi phí này, điều chỉnh lại kết quả kinh doanh. Nếu doanh nghiệp đang lỗ và khoản chi phí bị loại nhỏ hơn số lỗ phát sinh, sẽ không bị truy thu thuế GTGT hoặc thuế TNDN. Thay vào đó, số lỗ được cơ quan thuế chấp nhận sẽ được điều chỉnh giảm và chỉ còn giá trị hợp lệ để tính chuyển lỗ các năm sau.
Theo quy định, doanh nghiệp không cần hạch toán lại trên sổ sách kế toán, mà chỉ cần ghi nhận, theo dõi riêng số lỗ bị loại bỏ. Việc này được thực hiện thông qua phụ lục chuyển lỗ 03-2/TNDN trong tờ khai quyết toán thuế TNDN, với thời hạn chuyển lỗ tối đa 5 năm kể từ năm liền kề sau khi lỗ phát sinh.
Ví dụ minh họa:
Năm 2023, Công ty Y báo cáo lỗ 500 triệu đồng trên báo cáo tài chính. Tuy nhiên, trong đợt kiểm tra thuế năm 2024, cơ quan thuế phát hiện doanh nghiệp đã kê khai sai một khoản chi phí 120 triệu đồng do không có chứng từ, hóa đơn hợp lệ.
+ Theo kế toán: số lỗ đầu năm 2024 vẫn ghi nhận là 500 triệu đồng.
+ Theo cơ quan thuế: số lỗ hợp lệ chỉ còn 380 triệu đồng (500 triệu – 120 triệu).
Như vậy, Công ty Y chỉ được chuyển lỗ 380 triệu đồng sang các năm tiếp theo, với thời gian tối đa là 5 năm kể từ năm 2023.
3.2 Trường hợp phạt vi phạm hành chính và nộp chậm
Căn cứ khoản 1 Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, khi doanh nghiệp khai sai nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế, sẽ bị xử phạt hành chính như sau:
+ Nếu khai sai dẫn đến thiếu số thuế phải nộp, doanh nghiệp bị phạt 20% số tiền thuế bị truy thu.
+ Nếu khai sai nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế, mức phạt dao động từ 500.000 VND đến 8.000.000 VND, tùy mức độ vi phạm theo Điều 12 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
+ Trong trường hợp bị truy thu thuế GTGT, TNDN, doanh nghiệp còn phải nộp thêm tiền chậm nộp, tính theo 0,03%/ngày trên số thuế chậm nộp, theo khoản 3 Điều 3 Thông tư 130/2016/TT-BTC.
Khi nhận quyết định xử phạt và tiền chậm nộp, kế toán ghi nhận vào chi phí khác trong năm nhận quyết định, thực hiện hạch toán sau khi quyết toán thuế:
+ Hạch toán phạt vi phạm hành chính và tiền chậm nộp:
Nợ TK 811 – Chi phí khác: Tổng số tiền phạt và tiền chậm nộp
Có TK 3339 – Các khoản tiền phạt phải nộp
+ Khi nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước:
Nợ TK 3339 – Tổng số tiền phạt và tiền chậm nộp
Có TK 1111/1121 – Tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng
Lưu ý: Khoản phạt vi phạm hành chính này không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN của năm nhận quyết toán.
Ví dụ minh họa:
Năm 2022, Công ty C bị giảm lỗ 150 triệu VND sau khi cơ quan thuế kiểm tra nhưng không bị truy thu thuế. Tuy nhiên, doanh nghiệp bị xử phạt do khai sai:
+ Thuế GTGT năm 2021: 6 triệu VND (20% số thuế truy thu)
+ Thuế TNDN năm 2021: 15 triệu VND (20% số thuế truy thu)
+ Phạt hành chính do khai sai không làm giảm nghĩa vụ thuế 2022: 9 triệu VND
+ Hạch toán:
Nợ TK 811: 30 triệu VND (6 + 15 + 9)
Có TK 3339: 30 triệu VND
+ Khi nộp tiền phạt:
Nợ TK 3339: 30 triệu VND
Có TK 1111/1121: 30 triệu VND
Việc thực hiện đúng hạch toán giảm lỗ sau quyết toán thuế và các khoản phạt giúp doanh nghiệp minh bạch sổ sách kế toán, tuân thủ pháp luật và hạn chế rủi ro khi cơ quan thuế kiểm tra sau này.
4. Kết luận
Việc hạch toán giảm lỗ sau thanh tra thuế là bước quan trọng giúp doanh nghiệp đảm bảo báo cáo tài chính chính xác, đồng thời tuân thủ quy định pháp luật về thuế TNDN, GTGT và TNCN. Qua các bước điều chỉnh thuế, xử lý phạt vi phạm hành chính, và ghi nhận số lỗ hợp lệ, doanh nghiệp không chỉ tránh rủi ro bị truy thu thuế mà còn tối ưu hóa quyền chuyển lỗ sang các năm tiếp theo, nâng cao hiệu quả tài chính.
Áp dụng đúng các bút toán giảm lỗ, điều chỉnh thuế và theo dõi cẩn thận các khoản phạt giúp doanh nghiệp minh bạch sổ sách kế toán, dễ dàng kiểm soát chi phí và lợi nhuận, đồng thời đảm bảo tính hợp pháp và tuân thủ nghĩa vụ thuế.
Để được hỗ trợ chi tiết trong việc hạch toán giảm lỗ sau quyết toán thuế, cũng như tối ưu hóa quản lý thuế và báo cáo tài chính, quý doanh nghiệp có thể liên hệ với Dịch vụ kế toán ANTA – đơn vị tư vấn kế toán, thuế uy tín, giàu kinh nghiệm, đảm bảo giải pháp chính xác, minh bạch và tuân thủ pháp luật.
Bài viết cùng chủ đề
- Hướng dẫn lập tờ khai bổ sung thuế TNDN theo TT80: Bí quyết nộp đúng hạn, đúng luật
- Cách hạch toán tài khoản 2412 theo Thông tư 200 – Hướng dẫn chi tiết mới nhất 2025
- Công cụ dụng cụ là tài sản ngắn hạn hay dài hạn? Hướng dẫn kế toán chi tiết 2025
- Tạm ứng là tài sản hay nguồn vốn? Kế toán cần hiểu rõ ngay để tránh sai sót
- Tiền mặt là tài sản ngắn hạn hay dài hạn? Hiểu sai 1 chi tiết nhỏ – doanh nghiệp trả giá lớn
- Nhà xưởng là tài sản ngắn hạn hay dài hạn? Giải đáp chi tiết cho doanh nghiệp
- Thành phẩm là tài sản ngắn hạn hay dài hạn? Mọi doanh nghiệp đều cần biết để tránh rủi ro
- Tiền gửi ngân hàng là tài sản ngắn hạn hay dài hạn? 90% người làm kinh doanh chưa biết!
- Hao mòn tài sản cố định là tài sản ngắn hạn hay dài hạn? Điều mọi kế toán viên cần biết trước khi lập báo cáo
- Hạch toán hao mòn tài sản cố định theo Thông tư 24 – Cách ghi sổ chuẩn từng nghiệp vụ kế toán cần biết