
Số dư Nợ tk 421 sẽ được trình bày như thế nào trên Bảng cân đối kế toán
Tìm hiểu cách trình bày số dư Nợ TK 421 trên Bảng cân đối kế toán theo Thông tư 200 và 133. Hướng dẫn chi tiết, ví dụ minh họa và lưu ý kế toán cần nắm rõ.
I. Giới thiệu chung về tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Trong hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam, tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối là một trong những chỉ tiêu quan trọng để phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
TK 421 cho thấy doanh nghiệp đang lãi hay lỗ, đồng thời phản ánh cách phân phối lợi nhuận hoặc xử lý khoản lỗ theo quy định của pháp luật. Đây cũng là tài khoản quyết định đến uy tín tài chính và khả năng chia cổ tức cho cổ đông.
Tuy nhiên, trên thực tế nhiều kế toán viên gặp vướng mắc khi TK 421 có số dư Nợ. Vậy trong trường hợp này, số liệu sẽ được trình bày như thế nào trên Bảng cân đối kế toán?
Tham khảo thêm: Tài Khoản 421 Trên Bảng Cân Đối Kế Toán
II. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối là gì?
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối chính là phần chênh lệch doanh thu – chi phí – thuế TNDN mà doanh nghiệp chưa sử dụng để chia cổ tức, trích lập quỹ hoặc bổ sung vốn chủ sở hữu.
Khoản mục này có hai loại:
+ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay (TK 4212): phản ánh lãi/lỗ phát sinh trong năm hiện hành.
+ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước (TK 4211): phản ánh phần lợi nhuận hoặc lỗ lũy kế của các năm trước, sau khi đã kết chuyển từ năm nay.
👉 Như vậy, số dư TK 421 có thể là dư Có (lợi nhuận chưa phân phối) hoặc dư Nợ (lỗ chưa xử lý).
III. Nguyên tắc kế toán khi hạch toán tài khoản 421
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC và Thông tư 133/2016/TT-BTC, việc hạch toán TK 421 phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
+ Theo dõi chi tiết từng năm tài chính: Phân biệt rõ lãi/lỗ năm trước (4211) và năm nay (4212).
+ Phản ánh đúng bản chất nghiệp vụ: Bao gồm phân phối lợi nhuận, trích lập quỹ, bổ sung vốn hoặc bù đắp lỗ.
+ Điều chỉnh hồi tố: Khi thay đổi chính sách kế toán hoặc phát hiện sai sót trọng yếu của các năm trước.
+ Giới hạn phân phối lợi nhuận: Công ty mẹ chỉ được phân phối lợi nhuận tối đa bằng số lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính riêng.
+ Theo dõi cổ tức ưu đãi: Nếu cổ phiếu ưu đãi được coi là nợ thì không hạch toán vào TK 421; nếu là vốn thì hạch toán tương tự cổ phiếu phổ thông.
👉 Điều quan trọng nhất: TK 421 có thể dư Nợ hoặc dư Có, và điều này ảnh hưởng trực tiếp đến cách trình bày trên Bảng cân đối kế toán.
IV. Kết cấu tài khoản 421 theo Thông tư 200
Theo Điều 74, Thông tư 200/2014/TT-BTC:
+ Bên Nợ:
Số lỗ trong kỳ.
Số trích lập quỹ.
Số lợi nhuận bổ sung vốn.
+ Bên Có:
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ.
Xử lý lỗ.
+ Số dư cuối kỳ:
Dư Nợ: Lỗ chưa xử lý.
Dư Có: Lợi nhuận chưa phân phối.
V. Số dư Nợ TK 421 trên Bảng cân đối kế toán
Đây là nội dung nhiều bạn kế toán thắc mắc.
Theo mẫu Bảng cân đối kế toán tại Thông tư 200, chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” được trình bày trong phần Nguồn vốn – Vốn chủ sở hữu.
+ Nếu TK 421 có số dư Có: Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối được ghi trực tiếp vào mục Nguồn vốn chủ sở hữu (chỉ tiêu 421).
+ Nếu TK 421 có số dư Nợ: Khoản này sẽ được ghi bằng số âm (trong ngoặc đơn) ở chỉ tiêu 421 trên Bảng cân đối kế toán.
👉 Ví dụ:
+ Doanh nghiệp có lợi nhuận chưa phân phối cuối năm: 2.000.000.000 VNĐ → Trình bày: “2.000.000.000”.
+ Doanh nghiệp bị lỗ chưa xử lý: 1.500.000.000 VNĐ → Trình bày: “(1.500.000.000)”.
Như vậy, số dư Nợ TK 421 không bị ẩn đi mà vẫn được hiển thị rõ, chỉ khác là thể hiện ở dạng âm để phản ánh tình hình thua lỗ chưa xử lý.
VI. Ví dụ minh họa thực tế
Trường hợp 1: Doanh nghiệp lãi
+ Kết quả sau thuế năm 2024: +500.000.000 VNĐ.
+ TK 4212 cuối năm có số dư Có: 500.000.000 VNĐ.
+ Bảng cân đối kế toán sẽ ghi: Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối = 500.000.000.
Trường hợp 2: Doanh nghiệp lỗ
+ Kết quả sau thuế năm 2024: -800.000.000 VNĐ.
+ TK 4212 cuối năm có số dư Nợ: 800.000.000 VNĐ.
+ Bảng cân đối kế toán sẽ ghi: Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối = (800.000.000).
Trường hợp 3: Lỗ lũy kế nhiều năm
+ TK 4211: Nợ 2.000.000.000.
+ TK 4212: Nợ 300.000.000.
+ Tổng số dư Nợ TK 421 = 2.300.000.000.
+ Bảng cân đối kế toán: (2.300.000.000).
VII. So sánh cách trình bày TK 421 theo TT133 và TT200
Nội dung | TT133 (DN nhỏ và vừa) | TT200 (DN lớn) |
Vị trí trên BCTC | Nguồn vốn – Vốn chủ sở hữu | Nguồn vốn – Vốn chủ sở hữu |
Hình thức thể hiện | Ghi trực tiếp số dư Nợ/Có | Ghi trực tiếp số dư Nợ/Có |
Trường hợp số dư Nợ | Ghi số âm (ngoặc đơn) | Ghi số âm (ngoặc đơn) |
Theo dõi chi tiết | Chia năm nay & năm trước (4211, 4212) | Chia năm nay & năm trước (4211, 4212) |
Độ chi tiết | Đơn giản hơn | Yêu cầu chi tiết, đầy đủ, hồi tố rõ ràng |
👉 Như vậy, cả TT133 và TT200 đều yêu cầu trình bày số dư Nợ TK 421 dưới dạng số âm trên Bảng cân đối kế toán, chỉ khác ở mức độ chi tiết.
VIII. Các lỗi thường gặp khi trình bày số dư Nợ TK 421
1. Không trình bày số âm mà để số dương → sai bản chất.
2. Không phân biệt 4211 và 4212 → gây nhầm lẫn trong theo dõi lỗ lũy kế.
3. Không điều chỉnh hồi tố khi phát hiện sai sót năm trước.
4. Ghi thiếu các khoản mục phi tiền tệ (đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá…).
IX. Checklist cho kế toán khi xử lý số dư TK 421
✅ Xác định rõ lợi nhuận sau thuế năm nay và các năm trước.
✅ Tách biệt TK 4211 và TK 4212 khi kết chuyển.
✅ Trình bày đúng số âm (ngoặc đơn) nếu số dư Nợ.
✅ Kiểm tra quy định trích lập quỹ, cổ tức, bù lỗ trước khi phân phối.
✅ Đối chiếu số liệu với báo cáo tài chính hợp nhất (nếu có).
X. Câu hỏi thường gặp (FAQ)
Câu 1: TK 421 có thể có số dư Nợ không?
Có. TK 421 sẽ có số dư Nợ khi doanh nghiệp bị lỗ chưa xử lý.
Câu 2: Trên Bảng cân đối kế toán, số dư Nợ TK 421 được thể hiện thế nào?
Sẽ ghi âm bằng cách đặt trong ngoặc đơn.
Câu 3: Có cần bù lỗ trước khi chia cổ tức không?
Có. Doanh nghiệp phải bù đắp toàn bộ số lỗ trước khi phân chia lợi nhuận cho cổ đông.
Câu 4: Lỗ lũy kế nhiều năm có thể chuyển sang năm sau không?
Có. Doanh nghiệp được phép chuyển lỗ theo Luật Thuế TNDN nhưng chỉ phần lỗ tính thuế.
Câu 5: Có cần phân biệt 4211 và 4212 trên báo cáo tài chính không?
Có. Việc phân biệt giúp doanh nghiệp minh bạch tình hình lãi/lỗ giữa năm nay và năm trước.
XI. Kết luận
Số dư Nợ TK 421 phản ánh khoản lỗ chưa xử lý của doanh nghiệp và sẽ được trình bày trên Bảng cân đối kế toán dưới dạng số âm (ngoặc đơn). Đây là thông tin quan trọng để đánh giá sức khỏe tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt trong mắt cổ đông, nhà đầu tư và cơ quan quản lý.
Kế toán viên cần nắm vững cách hạch toán, phân biệt rõ TK 4211 – 4212, đồng thời tuân thủ quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC và Thông tư 133/2016/TT-BTC để đảm bảo báo cáo tài chính minh bạch, chính xác.
Bài viết cùng chủ đề
- Thanh lý tài sản cố định chưa khấu hao hết: Quy định & hạch toán chi tiết theo thông tư 200
- Hạch toán thanh lý tài sản cố định trong đơn vị hành chính sự nghiệp theo thông tư 107
- Hạch toán thanh lý tài sản cố định đã khấu hao hết: Quy định và hướng dẫn chi tiết cho doanh nghiệp
- Nguyên giá TSCĐ được ghi nhận theo nguyên tắc nào? [cập nhật 2025]
- Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định theo Thông tư 200
- Tài Khoản 421 Trên Bảng Cân Đối Kế Toán
- Quyết định thành lập Hội đồng định giá tài sản thanh lý: 7 nội dung bắt buộc
- Xuất hóa đơn cho công ty nước ngoài không có mã số thuế có được không? [Cập nhật 2025]
- Cách Tính Thuế GTGT và TNCN Cho Hộ Kinh Doanh Năm 2025: 5 Bước Cần Biết
- Xuất hóa đơn tour du lịch nước ngoài theo thông tư 219/2013/TT-BTC