
Hạch toán thanh lý tài sản cố định đã khấu hao hết: Quy định và hướng dẫn chi tiết cho doanh nghiệp
Tài sản cố định đã khấu hao hết khi thanh lý được hạch toán thế nào? Bài viết hướng dẫn chi tiết quy định, xử lý và cách hạch toán thanh lý tài sản cố định (TSCĐ) theo Thông tư mới nhất.
I. Tổng quan về tài sản cố định và khấu hao trong doanh nghiệp
Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những yếu tố quan trọng phản ánh năng lực sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Trong kế toán, TSCĐ bao gồm TSCĐ hữu hình (như nhà xưởng, máy móc, thiết bị) và TSCĐ vô hình (như quyền sử dụng đất, phần mềm, bằng sáng chế…).
Theo quy định, mọi TSCĐ khi đưa vào sử dụng đều phải trích khấu hao theo nguyên tắc và thời gian khấu hao đã đăng ký, trừ những trường hợp đặc biệt.
Khấu hao là quá trình phân bổ có hệ thống giá trị của TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, thuế TNDN và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trong thực tế, doanh nghiệp thường gặp hai tình huống phổ biến:
1. TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn tiếp tục sử dụng.
2. TSCĐ chưa khấu hao hết nhưng bị hư hỏng, mất mát.
Vậy kế toán xử lý và hạch toán thế nào để đúng quy định?
Tham khảo thêm: Nguyên giá tscđ được ghi nhận theo nguyên tắc nào
II. Nguyên tắc khấu hao tài sản cố định theo Thông tư 45/2013/TT-BTC
Thông tư 45/2013/TT-BTC (được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 147/2016/TT-BTC) quy định rất rõ về nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định:
2.1. Các TSCĐ bắt buộc phải trích khấu hao
+ Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp, phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.
+ Bao gồm cả TSCĐ đi thuê tài chính.
2.2. Các trường hợp TSCĐ không phải trích khấu hao
Theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 45, các trường hợp sau không trích khấu hao:
+ TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng.
+ TSCĐ chưa khấu hao hết nhưng bị mất.
+ TSCĐ doanh nghiệp quản lý nhưng không thuộc quyền sở hữu (trừ TSCĐ thuê tài chính).
+ TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán.
+ TSCĐ phục vụ phúc lợi cho người lao động (trừ một số loại đặc thù như nhà ăn ca, xe đưa đón, trạm y tế…).
👉 Quy định này giúp doanh nghiệp tránh tình trạng ghi nhận trùng lặp chi phí, đồng thời phản ánh trung thực giá trị TSCĐ.
III. Doanh nghiệp có phải tiếp tục trích khấu hao với TSCĐ đã khấu hao hết không?
3.1. Quy định pháp luật
Theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 45, TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh thì không phải trích khấu hao tiếp.
3.2. Ý nghĩa kế toán
+ Khi TSCĐ đã khấu hao hết, giá trị còn lại trên sổ sách = 0.
+ Mọi chi phí đã được phân bổ đầy đủ vào kết quả kinh doanh qua các kỳ.
+ Việc tiếp tục sử dụng TSCĐ chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà không phát sinh thêm chi phí khấu hao.
3.3. Ví dụ minh họa
Công ty A mua một máy sản xuất trị giá 500 triệu, thời gian khấu hao 5 năm. Sau 5 năm:
+ Nguyên giá: 500 triệu.
+ Hao mòn lũy kế: 500 triệu.
+ Giá trị còn lại: 0.
Máy vẫn hoạt động tốt thêm 2 năm. Trong 2 năm này:
+ Doanh nghiệp vẫn được hưởng lợi ích kinh tế từ máy.
+ Không phát sinh chi phí khấu hao.
+ Khi thanh lý, nếu có thu nhập từ bán phế liệu, khoản đó được ghi nhận vào Thu nhập khác (TK 711).
IV. Trường hợp TSCĐ chưa khấu hao hết mà bị hư hỏng thì xử lý thế nào?
4.1. Quy định pháp luật
Khoản 4 Điều 9 Thông tư 45 quy định:
+ Nếu TSCĐ chưa khấu hao hết mà bị mất, hư hỏng không thể sửa chữa, doanh nghiệp phải xác định nguyên nhân, trách nhiệm bồi thường.
+ Chênh lệch giữa giá trị còn lại của TSCĐ với:
Số tiền bồi thường của cá nhân/tổ chức gây ra.
Tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có).
Giá trị thu hồi được (nếu có).
→ Phần chênh lệch còn lại được xử lý bằng Quỹ dự phòng tài chính. Nếu quỹ không đủ thì phần thiếu được hạch toán vào chi phí hợp lý khi xác định thuế TNDN.
4.2. Ví dụ minh họa
Doanh nghiệp B có một thiết bị nguyên giá 300 triệu, đã khấu hao 200 triệu, giá trị còn lại 100 triệu.
Thiết bị bị hỏng hoàn toàn, không thể sửa. Công ty bảo hiểm bồi thường 40 triệu, cá nhân gây ra bồi thường 20 triệu, giá trị phế liệu thu hồi 10 triệu.
→ Số còn lại chưa được bù đắp: 100 – (40 + 20 + 10) = 30 triệu.
+ Nếu Quỹ dự phòng tài chính ≥ 30 triệu → dùng quỹ bù đắp.
+ Nếu quỹ không đủ → phần thiếu tính vào chi phí hợp lý khi xác định thuế TNDN.
V. Thời điểm bắt đầu và kết thúc việc trích khấu hao TSCĐ
Theo Khoản 9, Điều 9, Thông tư 45/2013/TT-BTC (vẫn còn hiệu lực và đang được áp dụng song song với Thông tư 200/2014/TT-BTC về chế độ kế toán), thời điểm bắt đầu và kết thúc việc trích khấu hao TSCĐ được quy định cụ thể như sau:
+ Doanh nghiệp bắt đầu trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm.
+ Thời gian khấu hao được tính đủ tháng, không tính nửa tháng.
Điều này có nghĩa là:
+ Nếu TSCĐ được đưa vào sử dụng trong bất kỳ ngày nào của tháng, thì tháng đó vẫn phải tính trọn tháng khấu hao.
+ Nếu TSCĐ được thanh lý, nhượng bán, điều chuyển hoặc hủy bỏ vào bất kỳ ngày nào trong tháng, thì tháng đó vẫn phải tính khấu hao trọn tháng cuối cùng, sau đó mới dừng.
VI. Hạch toán thanh lý TSCĐ đã khấu hao hết
Khi doanh nghiệp tiến hành thanh lý TSCĐ đã khấu hao hết, các bút toán cần ghi nhận gồm:
6.1. Ghi giảm nguyên giá và hao mòn
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Có TK 211/213 – Nguyên giá TSCĐ
6.2. Ghi nhận thu nhập từ thanh lý (nếu có)
Nợ TK 111/112/131 …
Có TK 711 – Thu nhập khác
6.3. Ghi nhận chi phí thanh lý (nếu phát sinh)
Nợ TK 811 – Chi phí khác
Có TK 111/112 …
👉 Do TSCĐ đã khấu hao hết nên giá trị còn lại = 0. Do đó, thanh lý chỉ ghi nhận thu nhập khác hoặc chi phí khác, không phát sinh lỗ do chênh lệch giá trị còn lại.
VII. Câu hỏi thường gặp (FAQ)
1. TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng có phải trích khấu hao tiếp không?
Không. Doanh nghiệp chỉ trích khấu hao đến khi giá trị còn lại bằng 0.
2. Nếu TSCĐ chưa khấu hao hết mà bị hư hỏng thì xử lý thế nào?
Doanh nghiệp phải xác định trách nhiệm bồi thường, sử dụng quỹ dự phòng tài chính để bù đắp. Nếu quỹ không đủ, phần thiếu được tính vào chi phí hợp lý.
3. Doanh nghiệp bắt đầu trích khấu hao từ khi nào?
Từ tháng mà TSCĐ được đưa vào sử dụng, và dừng khi TSCĐ ghi giảm do thanh lý, nhượng bán.
4. Khi thanh lý TSCĐ đã khấu hao hết có phát sinh lợi nhuận không?
Có. Nếu thanh lý có thu hồi tiền bán hoặc phế liệu thì ghi nhận vào Thu nhập khác.
5. Chi phí tháo dỡ, vận chuyển khi thanh lý TSCĐ hạch toán thế nào?
Các khoản chi này ghi nhận vào Chi phí khác (TK 811).
VIII. Kết luận
Việc hạch toán thanh lý tài sản cố định (TSCĐ) đã khấu hao hết là một nghiệp vụ quan trọng, giúp phản ánh trung thực, minh bạch tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kế toán cần lưu ý:
+ Không trích khấu hao với TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng.
+ Xử lý rõ ràng trường hợp TSCĐ hư hỏng chưa khấu hao hết.
+ Thực hiện đầy đủ các bút toán giảm TSCĐ và ghi nhận thu nhập, chi phí khi thanh lý.
👉 Nắm chắc quy định tại Thông tư 45/2013/TT-BTC và các văn bản sửa đổi sẽ giúp doanh nghiệp quản lý tài sản cố định hiệu quả, tránh sai sót trong quyết toán thuế.
Bài viết cùng chủ đề
- Thanh lý tài sản cố định chưa khấu hao hết: Quy định & hạch toán chi tiết theo thông tư 200
- Hạch toán thanh lý tài sản cố định trong đơn vị hành chính sự nghiệp theo thông tư 107
- Nguyên giá TSCĐ được ghi nhận theo nguyên tắc nào? [cập nhật 2025]
- Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định theo Thông tư 200
- Số dư Nợ tk 421 sẽ được trình bày như thế nào trên Bảng cân đối kế toán
- Tài Khoản 421 Trên Bảng Cân Đối Kế Toán
- Quyết định thành lập Hội đồng định giá tài sản thanh lý: 7 nội dung bắt buộc
- Xuất hóa đơn cho công ty nước ngoài không có mã số thuế có được không? [Cập nhật 2025]
- Cách Tính Thuế GTGT và TNCN Cho Hộ Kinh Doanh Năm 2025: 5 Bước Cần Biết
- Xuất hóa đơn tour du lịch nước ngoài theo thông tư 219/2013/TT-BTC