Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt để trả lương

Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt để trả lương

By 0 Comments 25th Tháng 9 2025

Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt để trả lương là nghiệp vụ quan trọng, diễn ra thường xuyên và đòi hỏi sự chính xác trong hạch toán cũng như tuân thủ chặt chẽ quy định về chứng từ, kiểm soát nội bộ. Đây là khâu then chốt giúp doanh nghiệp cân đối giữa tiền gửi và tiền mặt, đảm bảo dòng tiền chi trả lương luôn sẵn sàng, tránh rủi ro sai sót và vi phạm pháp lý.

Table of Contents

Giới thiệu chung về nghiệp vụ rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt để trả lương

Nghiệp vụ rút tiền gửi ngân hàng và vai trò chi trả lương tiền mặt

Nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là SME, vẫn có nhu cầu chi trả lương bằng tiền mặt, nhất là với nhân sự thời vụ. Để thực hiện, kế toán cần rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt để trả lương. Đây là cầu nối giữa nguồn vốn tại ngân hàng và nhu cầu chi tiêu tức thời tại quỹ, đảm bảo doanh nghiệp luôn có đủ tiền để thực hiện nghĩa vụ tài chính quan trọng này.

Nghiệp vụ rút tiền gửi ngân hàng và vai trò chi trả lương tiền mặt

Tài khoản sử dụng trong nghiệp vụ (111, 112, 334)

Nghiệp vụ này chủ yếu liên quan đến ba tài khoản kế toán chính theo Thông tư 200/2014/TT-BTCThông tư 133/2016/TT-BTC:

+ Tài khoản 111 – Tiền mặt: Phản ánh số hiện có và biến động của tiền mặt tại quỹ doanh nghiệp.

+ Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng: Phản ánh số hiện có và biến động của tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng.

+ Tài khoản 334 – Phải trả người lao động: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản cho người lao động về tiền lương, tiền công, tiền thưởng.

Tác động của nghiệp vụ tới quản lý dòng tiền và báo cáo tài chính

Việc rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt để trả lương ảnh hưởng trực tiếp đến dòng tiền: giảm tiền ngân hàng, tăng tiền mặt. Trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ, đây là luân chuyển nội bộ. Tuy nhiên, việc chi trả lương từ quỹ tiền mặt sẽ là dòng tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh, ảnh hưởng đến số dư cuối kỳ. Quản lý chặt chẽ giúp cân đối nguồn tiền, tránh thiếu hụt.

Chứng từ cần thiết khi rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt trả lương

Séc rút tiền, giấy rút tiền, giấy báo nợ ngân hàng

Khi rút tiền, doanh nghiệp cần lập Séc rút tiền hoặc Giấy rút tiền mặt có đóng dấu, chữ ký theo quy định. Ngân hàng sẽ cấp Giấy báo nợ để xác nhận số tiền đã trừ khỏi tài khoản, làm căn cứ ghi giảm tiền gửi ngân hàng.

Phiếu thu tiền mặt nhập quỹ

Sau khi rút tiền từ ngân hàng, thủ quỹ sẽ nhận tiền và lập Phiếu thu (mẫu 01-TT) để ghi nhận số tiền mặt đã nhập quỹ. Phiếu thu là chứng từ quan trọng để kiểm soát nội bộ và hạch toán tăng tiền mặt.

Phiếu chi tiền mặt để chi trả lương

Khi chi trả lương bằng tiền mặt, doanh nghiệp phải lập Phiếu chi (mẫu 02-TT). Phiếu chi phải ghi rõ số tiền, lý do chi, và có chữ ký của người nhận tiền, thủ quỹ, kế toán trưởng, giám đốc.

Quy định về phê duyệt, chữ ký và lưu trữ chứng từ

Mọi chứng từ phải được kiểm tra, phê duyệt bởi người có thẩm quyền. Chữ ký phải đầy đủ, rõ ràng. Chứng từ gốc phải được sắp xếp và lưu trữ khoa học, đúng quy định pháp luật kế toán để phục vụ kiểm tra, đối chiếu.

Quy trình cụ thể thực hiện rút tiền và chi trả lương bằng tiền mặt

Chuẩn bị chứng từ và phê duyệt

Xác định nhu cầu chi lương tiền mặt, kế toán lập danh sách chi lương và dự trù số tiền. Sau đó, lập Séc rút tiền/Giấy rút tiền mặt và Phiếu thu tiền mặt. Tất cả cần được kiểm tra số liệu và trình cấp quản lý phê duyệt.

Thao tác rút tiền tại ngân hàng, nhập quỹ và ghi nhận

Người được ủy quyền mang Séc/Giấy rút tiền ra ngân hàng rút tiền. Sau khi nhận, kiểm đếm kỹ và mang về nhập quỹ. Thủ quỹ căn cứ Phiếu thu đã duyệt để nhập quỹ và ghi sổ quỹ. Ngân hàng gửi Giấy báo nợ cho doanh nghiệp.

Thủ quỹ chi trả lương và ghi sổ quỹ tiền mặt

Dựa trên bảng lương và Phiếu chi đã duyệt, thủ quỹ chi trả tiền lương trực tiếp cho người lao động. Người lao động ký nhận đầy đủ. Sau khi chi, thủ quỹ đối chiếu số tiền và ghi nhận vào sổ quỹ tiền mặt.

Kế toán ghi nhận và quản lý chứng từ

Kế toán căn cứ Giấy báo nợ, Phiếu thu, Phiếu chi (hoặc Bảng thanh toán lương) để hạch toán vào sổ sách. Toàn bộ chứng từ gốc phải được sắp xếp theo trình tự thời gian và lưu trữ cẩn thận, đảm bảo tính hợp lệ.

Cách định khoản nghiệp vụ rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ và trả lương

Định khoản Nợ TK 111, Có TK 112 khi rút tiền vào quỹ

Khi doanh nghiệp rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt:

+ Nợ TK 111 – Tiền mặt (tăng tiền mặt)

+ Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (giảm tiền gửi)

Ví dụ: Rút 100.000.000 VNĐ từ ngân hàng về quỹ tiền mặt.

– Nợ TK 111: 100.000.000 VNĐ

– Có TK 112: 100.000.000 VNĐ

Định khoản Nợ TK 334, Có TK 111 khi chi trả lương tiền mặt

Khi doanh nghiệp chi trả lương bằng tiền mặt:

+ Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (giảm nợ phải trả)

+ Có TK 111 – Tiền mặt (giảm tiền mặt)

Ví dụ: Chi 90.000.000 VNĐ tiền mặt để trả lương.

– Nợ TK 334: 90.000.000 VNĐ

– Có TK 111: 90.000.000 VNĐ

Tìm hiểu thêm: Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt căn chứng từ gì?

Ví dụ mẫu định khoản minh họa cho nghiệp vụ cụ thể

Giả sử Công ty XYZ cần rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt để trả lương tháng 11/2023 là 120.000.000 VNĐ.

– Ngày 28/11/2023, rút tiền từ ngân hàng về quỹ:

+ Nợ TK 111: 120.000.000 VNĐ

+ Có TK 112: 120.000.000 VNĐ

– Ngày 29/11/2023, chi trả lương tiền mặt cho nhân viên:

+ Nợ TK 334: 120.000.000 VNĐ

+ Có TK 111: 120.000.000 VNĐ

So sánh vai trò của TK 111, 112 với các tài khoản công nợ khác trong thanh toán

Chức năng và vai trò của từng tài khoản kế toán

TK 111 (Tiền mặt) & TK 112 (Tiền gửi ngân hàng) là tài khoản tài sản, dùng để thực hiện mọi loại giao dịch thanh toán. TK 334 (Phải trả người lao động) và TK 331 (Phải trả người bán) là tài khoản nguồn vốn, phản ánh nghĩa vụ chi trả lương và thanh toán cho nhà cung cấp.

Ví dụ định khoản thanh toán công nợ bằng tiền mặt, tiền gửi

– Chi trả lương: Nợ TK 334 / Có TK 111 (hoặc 112 nếu chuyển khoản).

– Thanh toán nhà cung cấp: Nợ TK 331 / Có TK 111 (hoặc 112).

TK 111 và 112 là phương tiện thanh toán, còn 334 và 331 là đối tượng của khoản thanh toán.

Ảnh hưởng đến dòng tiền và kiểm soát công nợ

Khi sử dụng TK 111 hoặc 112 để thanh toán, dòng tiền giảm. Quản lý công nợ (TK 334, 331) giúp doanh nghiệp kiểm soát các khoản phải trả. Theo dõi sát sao nguồn tiền và nghĩa vụ là chìa khóa duy trì ổn định tài chính.

Lỗi phổ biến và cách xử lý trong nghiệp vụ rút tiền và chi trả lương tiền mặt

Lỗi sai chứng từ, nhập liệu trùng lặp

Lỗi thường gặp khi rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt để trả lương là thiếu chữ ký, số tiền không khớp giữa các chứng từ hoặc nhập liệu trùng lặp. Điều này dẫn đến sai lệch số dư quỹ và tài khoản ngân hàng.

Cách kiểm tra, điều chỉnh sổ sách kế toán

Thường xuyên đối chiếu sổ quỹ với sổ phụ ngân hàng và bảng kê chi lương. Nếu sai sót, lập biên bản điều chỉnh hoặc ghi sổ đỏ để đảm bảo số liệu chính xác.

Biện pháp phòng ngừa và kiểm soát nội bộ

Xây dựng quy trình kiểm soát nội bộ chặt chẽ: phân công nhiệm vụ rõ ràng (người lập, người duyệt, người thực hiện), sử dụng phần mềm kế toán, và định kỳ đối chiếu số liệu, kiểm kê quỹ tiền mặt.

Mẹo tối ưu quy trình rút tiền và trả lương bằng tiền mặt cho doanh nghiệp SME

Ứng dụng phần mềm kế toán MISA và tự động hóa nghiệp vụ

Các phần mềm kế toán như MISA SME giúp tối ưu nghiệp vụ rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt để trả lương. Phần mềm cho phép hạch toán tự động, lập phiếu thu/chi nhanh chóng, quản lý chứng từ tập trung và lên báo cáo tự động, giảm thiểu thời gian và sai sót.

Phân quyền cụ thể và kiểm soát chứng từ hiệu quả

Đối với SME, phân công rõ ràng vai trò của từng cá nhân (kế toán lập phiếu, thủ quỹ giữ tiền, giám đốc duyệt chi) là cực kỳ quan trọng. Thiết lập hệ thống kiểm soát chứng từ chặt chẽ từ khâu phát sinh đến lưu trữ.

Lập báo cáo dòng tiền, hỗ trợ ra quyết định tài chính

Thường xuyên lập và phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ để đánh giá khả năng thanh toán, dự báo nhu cầu tiền mặt cho các kỳ chi lương. Thông tin này giúp ban lãnh đạo đưa ra các quyết định tài chính kịp thời.

Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn cái nhìn toàn diện về nghiệp vụ rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt để trả lương. Đây là một phần không thể thiếu trong hoạt động tài chính của nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là SME. Việc thực hiện đúng quy trình, chứng từ và cách hạch toán theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (như Thông tư 200, 133) không chỉ giúp doanh nghiệp tránh rủi ro pháp lý mà còn đảm bảo tính minh bạch, chính xác của số liệu kế toán, góp phần vào công tác quản lý tài chính hiệu quả và bền vững.

Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào hoặc muốn tìm hiểu sâu hơn về quản lý dòng tiền, hạch toán lương hay các nghiệp vụ kế toán khác, đừng ngần ngại truy cập các bài viết liên quan của chúng tôi:

Câu hỏi thường gặp (FAQ):

1. Khi rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt trả lương cần chứng từ gì?

– Cần Séc rút tiền/Giấy rút tiền mặt, Giấy báo nợ ngân hàng, Phiếu thu tiền mặt nhập quỹ, và Phiếu chi tiền mặt để chi trả lương.

2. Cách hạch toán nghiệp vụ rút tiền gửi ngân hàng để chi trả lương?

– Rút tiền: Nợ TK 111 / Có TK 112. Trả lương: Nợ TK 334 / Có TK 111.

3. Làm sao kiểm soát chứng từ rút tiền và chi trả lương hiệu quả?

– Thực hiện phân quyền rõ ràng, kiểm tra chéo, đối chiếu thường xuyên, và lưu trữ chứng từ khoa học.

4. Phân biệt phiếu thu và phiếu chi trong nghiệp vụ trả lương?

– Phiếu thu ghi nhận tiền nhập quỹ (khi rút từ ngân hàng). Phiếu chi ghi nhận tiền xuất quỹ (khi trả lương).

5. Quy trình rút tiền và trả lương tiền mặt chuẩn theo luật kế toán?

– Gồm các bước: chuẩn bị, phê duyệt chứng từ; rút tiền tại ngân hàng, nhập quỹ; chi trả lương; kế toán ghi nhận và quản lý chứng từ, tuân thủ Thông tư 200/133.

Bài viết cùng chủ đề

Releted Tags

Leave a comment

Dịch vụ doanh nghiệp Anta