
Chủ thể kiểm toán trong lĩnh vực kiểm toán đề cập đến
Trong nền kinh tế hiện đại, kiểm toán (audit) không chỉ là một yêu cầu mang tính pháp lý, mà còn là công cụ quan trọng nhằm đảm bảo tính minh bạch, trung thực và hợp pháp của các thông tin tài chính doanh nghiệp. Hoạt động kiểm toán giúp đánh giá xem các báo cáo tài chính có phản ánh trung thực tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của tổ chức hay không, đồng thời kiểm tra việc tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.
1. Phân loại kiểm toán theo chủ thể thực hiện
1.1. Kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ là quá trình kiểm tra, đánh giá được thực hiện bởi bộ phận kiểm toán bên trong doanh nghiệp. Mục tiêu chính là xem xét mức độ tuân thủ pháp luật, quy chế nội bộ, cũng như tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ và công tác kế toán – tài chính.
Phạm vi kiểm toán:
+ Kiểm toán báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị.
+ Kiểm toán tuân thủ pháp luật, quy định nội bộ.
+ Kiểm toán hoạt động nhằm đánh giá hiệu quả vận hành.
Nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ:
+ Kiểm tra hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.
+ Xác nhận độ chính xác và tin cậy của các thông tin tài chính và kế toán.
+ Đánh giá sự tuân thủ các nguyên tắc hoạt động và quy trình quản lý.
+ Phát hiện sai sót, vi phạm, rủi ro trong quá trình sử dụng tài sản và vận hành hệ thống.
+ Đề xuất các biện pháp cải tiến để nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành doanh nghiệp.
Đặc điểm:
+ Do nhân sự nội bộ thực hiện, theo kế hoạch đã được lãnh đạo phê duyệt.
+ Bộ phận kiểm toán nội bộ có tính độc lập tương đối với các bộ phận khác.
+ Báo cáo chủ yếu phục vụ nội bộ, tính pháp lý và mức độ tin cậy đối với bên thứ ba còn hạn chế.
1.2. Kiểm toán nhà nước
Kiểm toán nhà nước là hoạt động do cơ quan Kiểm toán Nhà nước thực hiện, nhằm kiểm tra việc quản lý và sử dụng ngân sách, tiền và tài sản công, phục vụ công tác giám sát tài chính của Nhà nước.
Phạm vi kiểm toán:
+ Kiểm toán báo cáo tài chính của các đơn vị sử dụng ngân sách.
+ Kiểm toán tuân thủ pháp luật, chính sách tài chính.
+ Kiểm toán hiệu quả sử dụng ngân sách và tài sản công.
Nhiệm vụ:
+ Xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm toán hàng năm.
+ Gửi báo cáo kiểm toán đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
+ Tham gia thẩm tra dự toán, quyết toán ngân sách và chính sách tài khóa.
+ Giám sát việc thực hiện luật pháp trong lĩnh vực tài chính – ngân sách.
+ Đề xuất kiến nghị sửa đổi cơ chế quản lý, xử lý sai phạm trong lĩnh vực tài chính công.
Đặc điểm:
+ Được thực hiện bởi các kiểm toán viên thuộc cơ quan Kiểm toán Nhà nước.
+ Tổ chức theo mô hình tập trung, gồm nhiều đơn vị trực thuộc và khu vực.
+ Kết quả kiểm toán có giá trị pháp lý và tính bắt buộc cao.
1.3. Kiểm toán độc lập
Kiểm toán độc lập là loại hình kiểm toán do các tổ chức kiểm toán chuyên nghiệp cung cấp theo hợp đồng dịch vụ. Đây là hoạt động mang tính thương mại, nhưng yêu cầu cao về đạo đức nghề nghiệp và tính độc lập.
Phạm vi kiểm toán:
+ Kiểm toán báo cáo tài chính.
+ Kiểm toán tuân thủ các chuẩn mực kế toán, quy định pháp luật.
+ Kiểm toán hoạt động theo yêu cầu của khách hàng.
+ Cung cấp các dịch vụ tư vấn kế toán, tài chính.
Đặc điểm:
+ Chỉ được thực hiện khi có yêu cầu từ khách hàng và có hợp đồng dịch vụ.
+ Do các kiểm toán viên có chứng chỉ hành nghề thực hiện.
+ Phải đảm bảo tính độc lập tuyệt đối trong quá trình kiểm toán.
+ Kết quả kiểm toán có độ tin cậy và tính pháp lý cao, thường được các đối tác, nhà đầu tư, tổ chức tín dụng sử dụng.
2. Phân loại kiểm toán theo lĩnh vực và đối tượng kiểm toán
2.1. Kiểm toán hoạt động
Kiểm toán hoạt động là quá trình đánh giá hiệu quả, tính kinh tế và hiệu lực của hoạt động trong một bộ phận hoặc toàn bộ tổ chức.
Phạm vi kiểm toán:
+ Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, đầu tư dự án.
+ Đánh giá quy trình công nghệ, hệ thống chứng từ, thiết bị.
+ Xem xét cơ cấu tổ chức và quá trình vận hành.
Đặc điểm:
+ Có thể do kiểm toán nội bộ, kiểm toán nhà nước hoặc kiểm toán độc lập thực hiện.
+ Thiếu các chuẩn mực cố định; đánh giá mang tính định tính cao.
+ Kết quả kiểm toán thường mang tính tư vấn, cải tiến hơn là xác nhận.
+ Đòi hỏi khả năng tổng hợp, phân tích và kỹ năng chuyên sâu.
2.2. Kiểm toán tuân thủ
Kiểm toán tuân thủ tập trung vào việc đánh giá mức độ chấp hành pháp luật, chính sách và quy định của các tổ chức.
Đặc điểm:
+ Dựa trên hệ thống quy tắc, thủ tục đã được xác định rõ.
+ Đối tượng kiểm toán có thể là doanh nghiệp, tổ chức công, đơn vị hành chính sự nghiệp.
+ Thực hiện bởi nhiều loại kiểm toán viên (nội bộ, nhà nước, độc lập).
+ Báo cáo kiểm toán phục vụ cho cơ quan quản lý có thẩm quyền và ban lãnh đạo đơn vị.
2.3. Kiểm toán báo cáo tài chính
Kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) là hình thức kiểm toán phổ biến nhất, nhằm đưa ra ý kiến độc lập về tính trung thực và hợp lý của thông tin tài chính được trình bày trong BCTC.
Đặc điểm:
+ Dựa trên các chuẩn mực kế toán, kiểm toán, quy định pháp luật hiện hành.
+ Thường do các tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện.
+ Kết quả được thể hiện qua báo cáo kiểm toán gửi cho doanh nghiệp và các bên liên quan.
+ Báo cáo có giá trị sử dụng cao đối với nhà đầu tư, đối tác, ngân hàng và cơ quan quản lý Nhà nước.
+ Là công cụ không thể thiếu trong quản trị doanh nghiệp hiện đại, giúp doanh nghiệp kịp thời điều chỉnh chiến lược tài chính.
Kết luận
Kiểm toán là một trong những công cụ quan trọng hàng đầu trong việc đảm bảo sự minh bạch tài chính, nâng cao hiệu quả quản lý, đồng thời tuân thủ các quy định pháp luật. Tùy vào mục đích, phạm vi và chủ thể thực hiện, kiểm toán được chia thành nhiều loại hình khác nhau như: kiểm toán nội bộ, kiểm toán nhà nước, kiểm toán độc lập; hoặc phân theo lĩnh vực như kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ.
Tìm hiểu về thời điểm ghi nhận doanh thu xuất khẩu: Thời điểm ghi nhận doanh thu xuất khẩu theo thông tư 200 – Dịch vụ doanh nghiệp Anta
Bài viết cùng chủ đề
- Giải thể công ty có phải quyết toán thuế không ? Những điều chủ doanh nghiệp cần phải biết
- Quyết toán thuế doanh nghiệp cần những giấy tờ gì ? Những điều cần lưu ý khi quyết toán thuế
- Nộp lại báo cáo tài chính có phải nộp lại quyết toán thuế TNDN không cập nhật luật thuế 2025
- Thời hạn kiểm tra quyết toán thuế đối với doanh nghiệp giải thể là khi nào theo luật mới nhất 2025
- Các trường hợp không phải quyết toán thuế khi giải thể doanh nghiệp
- Thời điểm ghi nhận doanh thu xuất khẩu theo thông tư 200
- Quy định xử lý hàng tồn kho thiếu khi kiểm kê – Thông tư 133
- Công ty đang làm thủ tục giải thể có phải nộp tờ khai thuế không cập nhất mới nhất 2025
- Hạch toán nhập kho thành phẩm từ bộ phận sản xuất
- Hạch toán nợ phải thu khó đòi