
Hạch toán thuế GTGT không được khấu trừ – 7 nguyên tắc hạch toán mà kế toán cần biết
Tìm hiểu cách hạch toán thuế GTGT không được khấu trừ theo quy định hiện hành, điều kiện khấu trừ, các trường hợp không được khấu trừ, ví dụ thực tế và mẫu bút toán theo Thông tư 200/2014, 219/2013 và thay đổi pháp luật mới.
1. Thuế GTGT không được khấu trừ là gì?
1.1. Định nghĩa và đặc điểm
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là sắc thuế gián thu đánh trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông. Theo nguyên tắc khấu trừ, doanh nghiệp được quyền khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu đáp ứng đủ điều kiện pháp luật.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, số thuế GTGT đầu vào phát sinh không đủ điều kiện để khấu trừ. Khi đó, khoản thuế này được gọi là thuế GTGT không được khấu trừ.
Đặc điểm:
+ Không được đưa vào số thuế GTGT được khấu trừ để giảm nghĩa vụ thuế GTGT phải nộp.
+ Có thể được hạch toán vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) hoặc tính vào nguyên giá tài sản cố định (TSCĐ).
+ Bị giới hạn bởi điều kiện thanh toán không dùng tiền mặt đối với hóa đơn từ 20 triệu đồng trở lên.
Nói cách khác, việc hạch toán thuế GTGT không được khấu trừ có tác động trực tiếp đến chi phí hợp lý và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Các trường hợp thuế GTGT không được khấu trừ
+ Hàng hóa, dịch vụ không phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh: Nếu hàng hóa hoặc dịch vụ không phục vụ trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh hoặc không tạo ra sản phẩm, dịch vụ bán ra có thuế GTGT thì thuế GTGT này không được khấu trừ. Ví dụ, mua hàng tiêu dùng cá nhân, văn phòng phẩm cho mục đích sử dụng cá nhân.
+ Không có hóa đơn GTGT hợp lệ: Nếu doanh nghiệp không có hóa đơn GTGT hợp lệ hoặc hóa đơn không đúng quy định, thì không thể khấu trừ thuế. Điều này cũng áp dụng nếu hóa đơn ghi sai tên doanh nghiệp hoặc không có đủ các thông tin yêu cầu theo quy định.
+ Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT: Nếu doanh nghiệp sử dụng hàng hóa, dịch vụ thuộc các đối tượng không chịu thuế GTGT (ví dụ: sản phẩm dùng cho hoạt động từ thiện, hàng hóa xuất khẩu có thể không chịu thuế trong một số trường hợp) thì không được khấu trừ thuế đầu vào.
+ Dùng cho mục đích không chịu thuế: Ví dụ, hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho các mục đích không phải là hoạt động sản xuất, kinh doanh (như cho mục đích nghiên cứu, quảng cáo không phục vụ kinh doanh trực tiếp) sẽ không được khấu trừ thuế GTGT.
+ Doanh nghiệp chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế: Nếu doanh nghiệp chưa khai báo thuế đúng hạn hoặc có hành vi trốn thuế, sẽ không được phép khấu trừ thuế đầu vào.
1.3. Cơ sở pháp lý về thuế GTGT không được khấu trừ
Cơ sở pháp lý về thuế GTGT không được khấu trừ chủ yếu được quy định tại các văn bản dưới đây:
+ Luật Thuế GTGT: Luật này quy định các nguyên tắc cơ bản, phạm vi, đối tượng chịu thuế và các quy định khấu trừ thuế, đồng thời nêu rõ các trường hợp không được khấu trừ thuế.
+ Nghị định 209/2013/NĐ-CP: Quy định chi tiết về thi hành Luật Thuế GTGT, trong đó nêu rõ các trường hợp thuế GTGT không được khấu trừ.
+ Thông tư 219/2013/TT-BTC: Hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Thuế GTGT, trong đó có quy định về các trường hợp được và không được khấu trừ thuế GTGT.
Các văn bản pháp lý này quy định rõ các trường hợp cụ thể mà thuế GTGT không được khấu trừ, nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp.
Tham khảo thêm: Kết chuyển thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
2. Nguyên tắc hạch toán thuế GTGT không được khấu trừ
Khi thực hiện hạch toán thuế GTGT, doanh nghiệp cần tuân thủ một số nguyên tắc quan trọng, đặc biệt đối với thuế GTGT không được khấu trừ. Các nguyên tắc này giúp xác định rõ các khoản thuế không thể hoàn lại hoặc trừ vào thuế đầu ra, đồng thời đảm bảo doanh nghiệp thực hiện đúng nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. Dưới đây là các nguyên tắc hạch toán thuế GTGT không được khấu trừ:
+ Thuế không được khấu trừ là chi phí: Thuế GTGT không được khấu trừ sẽ được tính vào chi phí của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.
+ Phân biệt mục đích sử dụng: Thuế GTGT không được khấu trừ khi hàng hóa, dịch vụ được mua vào không phục vụ cho mục đích sản xuất, kinh doanh.
+ Không khấu trừ khi thiếu hóa đơn hợp lệ: Nếu doanh nghiệp không có hóa đơn GTGT hợp lệ hoặc hóa đơn không đúng quy định, thuế GTGT này không được khấu trừ.
+ Đảm bảo tuân thủ quy định pháp lý: Thuế GTGT không được khấu trừ phải được kê khai đúng theo quy định của pháp luật trong các báo cáo thuế và tài chính.
+ Thuế không khấu trừ không ảnh hưởng đến thuế đầu ra: Mặc dù không được khấu trừ, doanh nghiệp vẫn phải kê khai và nộp đầy đủ thuế GTGT đầu ra nếu có phát sinh.
+ Thuế không khấu trừ không được hoàn lại: Thuế GTGT không được khấu trừ không thể yêu cầu hoàn lại hoặc trừ vào thuế phải nộp của kỳ sau.
+ Phải ghi nhận đầy đủ vào báo cáo tài chính: Doanh nghiệp phải ghi nhận thuế GTGT không được khấu trừ trong báo cáo tài chính và thuế đúng cách để đảm bảo tuân thủ các quy định thuế.
3. Quy trình hạch toán thuế GTGT không được khấu trừ
3.1. Xác định các khoản thuế GTGT không được khấu trừ
Bước đầu tiên, kế toán cần rà soát chứng từ, hóa đơn để xác định khoản nào đủ điều kiện khấu trừ, khoản nào phải đưa vào diện thuế GTGT không được khấu trừ.
3.2. Ghi nhận thuế không khấu trừ vào chi phí
+ Nếu liên quan đến chi phí quản lý: ghi vào TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Nếu liên quan đến chi phí bán hàng: ghi vào TK 641 – Chi phí bán hàng.
+ Nếu liên quan đến TSCĐ: ghi tăng TK 211 – Tài sản cố định hữu hình hoặc TK 213 – Tài sản cố định vô hình.
3.3. Cập nhật thông tin vào báo cáo thuế
Doanh nghiệp cần loại trừ số thuế này ra khỏi chỉ tiêu thuế GTGT được khấu trừ trên tờ khai 01/GTGT.
3.4. Theo dõi và lưu trữ chứng từ
Chứng từ liên quan đến thuế GTGT không được khấu trừ cần được lưu trữ riêng để phục vụ công tác kiểm tra, quyết toán.
3.5. Báo cáo và nộp thuế đầy đủ
Các khoản thuế GTGT không được khấu trừ sẽ làm tăng chi phí hoặc nguyên giá, từ đó ảnh hưởng đến kết quả SXKD. Doanh nghiệp cần báo cáo trung thực để tránh rủi ro pháp lý.
4. Tác động của thuế GTGT không được khấu trừ đến báo cáo tài chính
+ Tăng chi phí: Các khoản thuế GTGT không được khấu trừ làm chi phí SXKD tăng lên.
+ Giảm lợi nhuận: Do chi phí tăng, lợi nhuận trước thuế giảm.
+ Ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế TNDN: Nếu chi phí không đủ điều kiện được trừ, cơ quan thuế sẽ loại bỏ khi quyết toán, làm tăng thu nhập chịu thuế.
+ Tác động đến dòng tiền: Doanh nghiệp phải nộp thuế GTGT nhiều hơn, dẫn đến áp lực về dòng tiền.
Chính vì vậy, việc thực hiện đúng quy trình hạch toán thuế GTGT không được khấu trừ có vai trò quan trọng trong quản trị tài chính doanh nghiệp.
5. Ví dụ cụ thể về hạch toán thuế GTGT không được khấu trừ
Ví dụ 1:
Công ty A mua một lô văn phòng phẩm trị giá 30 triệu đồng (bao gồm 10% VAT). Thanh toán bằng tiền mặt.
+ Giá trị hàng chưa thuế: 27,27 triệu.
+ Thuế GTGT: 2,73 triệu.
Do thanh toán bằng tiền mặt (≥ 20 triệu) nên 2,73 triệu thuế GTGT không được khấu trừ. Kế toán hạch toán:
+ Nợ TK 642: 2,73 triệu (chi phí QLDN).
+ Có TK 3331: 2,73 triệu.
Ví dụ 2:
Công ty B mua máy móc sản xuất trị giá 110 triệu đồng (trong đó VAT 10 triệu). Thanh toán qua chuyển khoản.
+ Trường hợp này, VAT đủ điều kiện khấu trừ.
+ Tuy nhiên, nếu thanh toán bằng tiền mặt, thì 10 triệu VAT sẽ phải ghi tăng nguyên giá TSCĐ.
Hạch toán:
+ Nợ TK 211: 100 triệu + 10 triệu (nguyên giá).
+ Có TK 112: 110 triệu.
Qua ví dụ trên, có thể thấy việc lựa chọn phương thức thanh toán quyết định đến việc hạch toán thuế GTGT không được khấu trừ.
6. Kết luận
Hạch toán thuế GTGT không được khấu trừ là nghiệp vụ kế toán quan trọng, có tác động lớn đến chi phí, lợi nhuận và nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp nắm rõ quy định, phân loại đúng khoản thuế không được khấu trừ và hạch toán kịp thời, sẽ hạn chế rủi ro thuế và tối ưu hiệu quả quản lý tài chính.
👉 Doanh nghiệp cần lưu ý:
+ Chỉ dùng chi phí này để tính thuế TNDN nếu đáp ứng đủ điều kiện.
+ Tránh thanh toán tiền mặt cho các hóa đơn ≥ 20 triệu.
+ Luôn lưu trữ chứng từ để giải trình khi quyết toán.