
Hạch toán truy thu thuế TNDN theo Thông tư 200: 90% doanh nghiệp dễ mắc sai lầm này!
Hạch toán truy thu thuế TNDN theo Thông tư 200 là vấn đề được nhiều kế toán quan tâm, đặc biệt trong bối cảnh cơ quan thuế thường xuyên kiểm tra và phát hiện sai sót. Việc truy thu có thể xuất phát từ kê khai thiếu doanh thu, ghi nhận chi phí không hợp lý, hoặc áp dụng sai chính sách thuế. Nếu không nắm rõ cách hạch toán, doanh nghiệp dễ gặp rủi ro trong báo cáo tài chính cũng như ảnh hưởng đến lợi nhuận sau thuế. Do đó, hiểu và thực hiện đúng quy định mới nhất năm 2025 là yêu cầu bắt buộc để đảm bảo tuân thủ pháp luật và minh bạch tài chính.
1. Căn cứ pháp lý
+ Thông tư 200/2014/TT-BTC: Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp.
+ Thông tư 96/2015/TT-BTC: Hướng dẫn về chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
+ Luật Quản lý thuế 2019, sửa đổi bổ sung năm 2025.
+ Chuẩn mực kế toán số 17 & số 29: Thuế thu nhập doanh nghiệp và xử lý sai sót kế toán.
📌 Điểm cần nhớ: Theo Thông tư 200, khoản truy thu thuế TNDN của các năm trước được ghi nhận vào TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành của năm phát sinh, nếu sai sót không trọng yếu. Nếu sai sót trọng yếu, phải thực hiện điều chỉnh hồi tố trên TK 4211 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
1.1 Khái niệm truy thu thuế
Truy thu thuế là một quyết định hành chính của cơ quan thuế, nhằm thu thêm số tiền thuế mà doanh nghiệp (hoặc cá nhân) chưa nộp đủ vào ngân sách Nhà nước trong các kỳ tính thuế trước đó. Quyết định này thường được ban hành sau khi cơ quan thuế tiến hành thanh tra, kiểm tra và phát hiện ra những sai sót, thiếu sót hoặc hành vi vi phạm về thuế.
Nói cách khác, truy thu thuế là việc yêu cầu người nộp thuế bổ sung nghĩa vụ thuế còn thiếu, phát sinh từ quá khứ. Khoản tiền này bao gồm:
+ Thuế gốc chưa nộp đủ.
+ Tiền chậm nộp do nộp thuế quá hạn.
+ Các khoản phạt hành chính (nếu có hành vi kê khai sai, trốn thuế hoặc gian lận thuế).
1.2 Một số trường hợp dẫn đến việc bị truy thu thuế TNDN, GTGT
Trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế, doanh nghiệp rất dễ mắc phải sai sót về kê khai, ghi nhận doanh thu – chi phí hoặc áp dụng sai thuế suất. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến việc cơ quan thuế ra quyết định truy thu thuế TNDN, GTGT. Một số tình huống thường gặp bao gồm:
(1) Khai thiếu doanh thu và thuế GTGT đầu ra
+ Doanh nghiệp không hạch toán hoặc bỏ sót một phần doanh thu từ hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ.
+ Hậu quả: Số thuế GTGT đầu ra bị kê khai thấp hơn thực tế, kéo theo thuế TNDN phải nộp cũng thấp hơn.
(2) Khai thừa chi phí so với quy định
+ Đưa vào chi phí các khoản không đáp ứng điều kiện khấu trừ theo Luật Thuế TNDN (ví dụ: chi phí không có hóa đơn, chứng từ hợp pháp, chi phí vượt định mức khống chế).
+ Hậu quả: Làm giảm lợi nhuận chịu thuế và giảm số thuế TNDN phải nộp. Đồng thời, một số khoản chi này có thể liên quan đến thuế GTGT đầu vào không hợp lệ.
(3) Khai nhầm (giảm) thuế suất thuế GTGT đầu ra
+ Doanh nghiệp áp dụng mức thuế suất 0% hoặc 5% thay vì 10% theo quy định.
+ Hậu quả: Làm giảm số thuế GTGT đầu ra phải nộp, dẫn đến bị cơ quan thuế truy thu và tính tiền chậm nộp.
(4) Khai nhầm (tăng) thuế suất thuế GTGT đầu vào
+ Doanh nghiệp ghi nhận khấu trừ đầu vào với mức thuế suất cao hơn thực tế (ví dụ: áp 10% thay vì 5%).
+ Hậu quả: Làm tăng số thuế GTGT được khấu trừ, từ đó giảm số thuế GTGT phải nộp sai quy định.
(5) Bị loại chi phí, hóa đơn đầu vào không hợp lệ
+ Các khoản chi phí không hợp lý, hóa đơn mua hàng hóa – dịch vụ không đủ điều kiện khấu trừ (hóa đơn sai sót, hóa đơn của doanh nghiệp bỏ trốn, hóa đơn không phục vụ SXKD).
+ Hậu quả: Bị loại khỏi chi phí được trừ, làm tăng thu nhập chịu thuế TNDN. Đồng thời, thuế GTGT đầu vào liên quan cũng không được khấu trừ.
(6) Nộp thiếu thuế TNCN
+ Doanh nghiệp không khấu trừ đầy đủ thuế thu nhập cá nhân của người lao động khi chi trả tiền lương, thưởng, hoặc chưa kê khai đúng thời hạn.
+ Hậu quả: Bị cơ quan thuế truy thu số thuế TNCN thiếu và xử phạt vi phạm hành chính.
2. Thời điểm ghi nhận và phương pháp hạch toán truy thu thuế
2.1 Thời điểm ghi nhận truy thu thuế
Doanh nghiệp thực hiện ghi nhận khoản truy thu thuế tại thời điểm nhận được quyết định truy thu của cơ quan thuế. Khi đó, kế toán phải tuân thủ Chuẩn mực kế toán số 29 về việc xử lý sai sót và không được phép điều chỉnh báo cáo tài chính đã nộp.
Phương pháp hạch toán truy thu thuế
Theo Chuẩn mực kế toán, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong hai phương pháp:
+ Phương pháp hồi tố: Điều chỉnh trực tiếp số dư đầu kỳ của các tài khoản liên quan trên báo cáo tài chính để phản ánh số liệu đúng.
+ Phương pháp phi hồi tố: Ghi nhận bổ sung bút toán tại kỳ hiện tại (thời điểm có quyết định truy thu), đảm bảo kết quả phản ánh đúng nghĩa vụ thuế.
2.2 Hạch toán tiền chậm nộp thuế và các khoản phạt hành chính
Song song với nghĩa vụ nộp bổ sung thuế, doanh nghiệp thường phải chịu thêm tiền chậm nộp và các khoản phạt hành chính (ví dụ: phạt kê khai sai dẫn đến tăng số thuế phải nộp).
+ Tiền chậm nộp: được tính từ ngày số thuế phát sinh chậm nộp của các năm trước, kéo dài đến ngày ký Biên bản kiểm tra thuế hoặc quyết định xử phạt. Đây có thể coi là một khoản “lãi nộp chậm”, hiện được tính theo mức 0,03%/ngày, tương đương khoảng 10,95%/năm.
+ Cách hạch toán: Khoản tiền này được ghi nhận vào tài khoản Chi phí khác trong kỳ hiện tại.
+ Về thuế TNDN: Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, đây là các khoản phạt hành chính nên không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
3. Hạch toán truy thu thuế theo Thông tư 200: TNDN, GTGT, TNCN
3.1 Hạch toán truy thu thuế
Trường hợp 1: Hạch toán khoản truy thu và phạt thuế
Căn cứ pháp lý: Thông tư 200/2014/TT-BTC, Điều 95, Mục 2, Phần b quy định về tài khoản 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành:
“Thuế thu nhập doanh nghiệp của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại.”
Tại thời điểm doanh nghiệp nhận được Quyết định truy thu thuế, kế toán ghi nhận như sau:
(1) Truy thu thuế TNDN
- Nợ TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
- Có TK 3334 – Thuế TNDN phải nộp
(2) Truy thu thuế GTGT
- Nợ TK 811 – Chi phí khác
- Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
(Lưu ý: Khoản này loại khi xác định thuế TNDN)
(3) Truy thu thuế TNCN
+ Trường hợp không truy thu được từ người lao động:
Nợ TK 811 – Chi phí khác
Có TK 3335 – Thuế TNCN
+ Trường hợp truy thu được từ người lao động:
Nợ TK 1388 – Phải thu khác (hoặc Nợ TK 334 – Phải trả người lao động)
Có TK 3335 – Thuế TNCN
(Lưu ý: Các khoản này loại khi xác định thuế TNDN)
(4) Lãi chậm nộp và phạt hành chính
Nợ TK 811 – Chi phí khác (bao gồm tiền lãi chậm nộp và phạt hành chính)
Có TK 3339 – Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
(Lưu ý: Đây là khoản không được trừ khi tính thuế TNDN theo Thông tư 96/2015/TT-BTC)
Trường hợp 2: Hạch toán truy thu thuế có sai sót trọng yếu
(1) Căn cứ pháp lý:
+ VAS 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp: Quy định các khoản mục ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu, bao gồm việc điều chỉnh số dư đầu kỳ của lợi nhuận giữ lại trong trường hợp có thay đổi chính sách kế toán áp dụng hồi tố hoặc sửa sai do lỗi cơ bản (tham chiếu Chuẩn mực kế toán số 29).
+ VAS 29 – Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót.
+ Thông tư 200/2014/TT-BTC, Điều 74, Mục 2: Tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, quy định TK 4211 còn dùng để phản ánh điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của năm trước.
(2) Nguyên tắc xử lý:
Nếu số thuế bị truy thu là sai sót lớn, có tính trọng yếu, ảnh hưởng trực tiếp đến số dư TK 421 và quyết định phân phối lợi nhuận sau thuế của năm trước, thì kế toán phải thực hiện điều chỉnh hồi tố trên Báo cáo tài chính.
Điều này có nghĩa là điều chỉnh lại số dư đầu năm của các tài khoản liên quan về số đúng. Trong một số trường hợp, nếu việc phân phối lợi nhuận sau thuế năm trước chưa được thực hiện, doanh nghiệp có thể sửa sai kịp thời dựa trên kết quả điều chỉnh hồi tố.
(3) Kỹ thuật điều chỉnh hồi tố:
+ Nếu sai sót thuộc kỳ lấy số liệu so sánh:
– Ghi giảm chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” (giảm số dư đầu năm TK 4211).
– Nếu truy thu được thuế TNCN từ người lao động, ghi tăng chỉ tiêu “Phải thu ngắn hạn khác” (TK 1388) với số tiền đúng bằng số thuế truy thu.
– Đồng thời ghi tăng chỉ tiêu “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” (TK 3331, 3334, 3335) đúng bằng số thuế truy thu.
+ Nếu sai sót thuộc kỳ trước kỳ lấy số liệu so sánh:
– Điều chỉnh số dư đầu kỳ của các tài khoản liên quan: Tài sản (TK 1388), nợ phải trả (TK 3333, 3334, 3335), vốn chủ sở hữu (TK 4211).
Lưu ý khi hạch toán:
+ TK 4211, TK 3331, TK 3334, TK 3335 có thể có số dư bên Nợ hoặc bên Có, nên kế toán phải xác định đúng tính chất tăng/giảm của từng nhóm tài khoản.
+ Phải đánh giá đầy đủ ảnh hưởng của sai sót đến từng kỳ báo cáo và ảnh hưởng lũy kế từ năm xảy ra sai sót đến thời điểm hiện tại.
Kết luận:
Trong thực tế, có nhiều hướng dẫn khác nhau về việc sử dụng TK 821, TK 811 hay TK 421 để hạch toán truy thu thuế, khiến nhiều kế toán lúng túng. Tuy nhiên, nguyên tắc quan trọng là phải xác định được mức độ trọng yếu của sai sót:
+ Nếu sai sót không trọng yếu: hạch toán vào chi phí năm hiện hành (TK 821, 811).
+ Nếu sai sót trọng yếu: bắt buộc điều chỉnh hồi tố thông qua TK 4211 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
3.2 Hạch toán khi nộp tiền truy thu
+ Khi nộp tiền truy thu và các khoản phạt theo Quyết định của cơ quan thuế, kế toán hạch toán:
Nợ TK 3331, 3334, 3335, 3339
Có TK 111, 112 (theo số thuế truy thu và phạt chậm nộp trên Quyết định)
+ Nếu thu được số tiền thuế TNCN từ người lao động đã khấu trừ thiếu:
Nợ TK 111, 112 – Số tiền thuế nộp bổ sung theo quyết định
Có TK 1388 – Phải thu khác
+ Nếu hạch toán Nợ TK 334 (mục 3.1), nghĩa là công ty khấu trừ trực tiếp vào lương trước khi chi trả.
Lưu ý: Khi chi trả lương và các khoản thu nhập khác cho người lao động, hoặc cho các đối tượng thuộc diện phải khấu trừ thuế TNCN, kế toán phải tính toán cẩn thận và khấu trừ đủ. Để tránh bỏ sót, định kỳ trước khi chi trả (có thể là hàng tháng), kế toán cần rà soát để khấu trừ đúng, đủ đối với các khoản thu nhập ngoài tiền lương như khoán việc, thưởng đột xuất… Nếu để cơ quan thuế phát hiện thiếu, doanh nghiệp sẽ phải chịu chi phí vì rất khó truy thu lại từ người lao động do nhiều người đã nghỉ việc hoặc không liên lạc được.
Ví dụ:
+ Ngày 01/02/2023, Công ty A nhận Quyết định số 9840/QĐ-CT của Cục Thuế TP. Hà Nội, với nội dung:
Truy thu thuế TNDN: 9.800.000 đồng
Truy thu thuế GTGT: 980.000 đồng
Phạt tiền do kê khai sai: 2.000.000 đồng
Tiền chậm nộp thuế: 215.000 đồng
Tổng số tiền phải nộp: 12.995.000 đồng
Thời hạn nộp: 10 ngày kể từ ngày nhận quyết định.
+ Tại ngày 01/02/2023, kế toán hạch toán:
Nợ TK 8211: 9.800.000
Có TK 3334: 9.800.000
Nợ TK 811: 3.195.000 (bao gồm 980.000 + 2.000.000 + 215.000)
Có TK 3331: 980.000
Có TK 3339: 2.215.000
+ Tại ngày 11/02/2023, khi nộp tiền, kế toán hạch toán:
Nợ TK 3334: 9.800.000
Nợ TK 3331: 980.000
Nợ TK 3339: 2.215.000
Có TK 111, 112: 12.995.000
4. Kết luận
Việc hạch toán truy thu thuế TNDN theo Thông tư 200 đòi hỏi kế toán phải nắm rõ bản chất nghiệp vụ, căn cứ pháp lý và phương pháp xử lý trong từng trường hợp cụ thể. Nếu sai sót không trọng yếu, doanh nghiệp hạch toán vào chi phí năm hiện hành. Ngược lại, với các sai sót trọng yếu, kế toán bắt buộc phải điều chỉnh hồi tố trên Báo cáo tài chính để đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ pháp luật.
Trong bối cảnh chính sách thuế thường xuyên thay đổi, doanh nghiệp nên chủ động rà soát chứng từ, hóa đơn và kê khai định kỳ để tránh rủi ro bị truy thu, phạt chậm nộp. Nếu bạn đang gặp khó khăn trong việc xử lý các nghiệp vụ thuế và mong muốn được tư vấn chi tiết, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ bởi đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm.
5. Câu hỏi thường gặp (FAQ)
Câu hỏi 1: Truy thu thuế TNDN được hạch toán vào tài khoản nào?
👉 Theo Thông tư 200, truy thu thuế TNDN của các năm trước (sai sót không trọng yếu) được hạch toán vào TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành. Nếu sai sót trọng yếu, phải điều chỉnh hồi tố qua TK 4211 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
Câu hỏi 2: Tiền phạt và tiền chậm nộp có được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thuế TNDN không?
👉 Không. Theo Thông tư 96/2015/TT-BTC, tiền phạt hành chính và tiền chậm nộp thuế không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Câu hỏi 3: Khi nào doanh nghiệp cần điều chỉnh hồi tố khi bị truy thu thuế?
👉 Doanh nghiệp phải điều chỉnh hồi tố khi số thuế bị truy thu là sai sót trọng yếu, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận sau thuế và quyết định phân phối lợi nhuận của các năm trước.
Bài viết cùng chủ đề
- Đơn vị nào có chức năng cấp phép cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng?
- Chi phí mời khách hàng đi du lịch có được tính vào chi phí hợp lý? Giải đáp thắc mắc thường gặp cho doanh nghiệp
- Hệ thống tài khoản theo Thông tư 133 và Thông tư 200 – Bí quyết kế toán mọi doanh nghiệp phải biết!
- Kê Khai Thuế Cho Địa Điểm Kinh Doanh Khác Tỉnh: 3 Sai Lầm & Hướng Dẫn Chi Tiết A-Z
- Xử lý kế toán sau thanh tra kiểm tra thuế tại doanh nghiệp – Những lỗi ẩn khiến doanh nghiệp mất tiền oan
- Cách kê khai thuế cho địa điểm kinh doanh cùng tỉnh: Hướng dẫn chi tiết từ A đến Z
- Bán hàng cho Công ty không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký: Liệu hợp đồng của bạn có vô hiệu?
- Có giấy phép kinh doanh nhưng không đóng thuế: Rủi ro pháp lý bạn không ngờ tới
- Xuất hóa đơn cho công ty không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký: Rủi ro và cách xử lý
- Chi phí phát sinh trong thời gian tạm ngừng kinh doanh? Doanh nghiệp cần lưu ý gì?