Hành vi trốn thuế từ 100 triệu đồng trở lên sẽ bị khép vào tội gì?

Hành vi trốn thuế từ 100 triệu đồng trở lên sẽ bị khép vào tội gì?

By 0 Comments 29th July 2025

Trốn thuế không chỉ là hành vi vi phạm pháp luật thuế mà còn là hành vi phạm tội hình sự nếu đủ yếu tố cấu thành theo quy định của pháp luật. Trong bối cảnh quản lý thuế ngày càng chặt chẽ, việc hiểu rõ khái niệm trốn thuế, các hình thức trốn thuế phổ biến, cũng như khung hình phạt tương ứng là điều quan trọng đối với cả cá nhân và tổ chức, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hệ thống hóa toàn diện các quy định về hành vi trốn thuế, hình phạt hình sự và xử phạt hành chính theo pháp luật hiện hành.


1. Trốn thuế là gì? Các hành vi được coi là trốn thuế

Theo quy định tại khoản 1 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017), trốn thuế là hành vi cố ý của cá nhân hoặc tổ chức sử dụng các thủ đoạn trái pháp luật nhằm làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp hoặc tránh né hoàn toàn nghĩa vụ nộp thuế.

hành vi trốn thuế từ 100 triệu đồng trở lên sẽ bị khép vào tội gì

Một số hành vi cụ thể bị coi là trốn thuế bao gồm:

+ Không nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc hồ sơ khai thuế: Cá nhân, tổ chức không thực hiện đăng ký thuế, không nộp tờ khai thuế hoặc nộp sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ hoặc hết thời gian được gia hạn theo quy định.

+ Không ghi nhận doanh thu: Không hạch toán các khoản thu trong sổ sách kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế phải nộp.

+ Không xuất hóa đơn hoặc ghi giá trị thấp hơn thực tế: Khi bán hàng hóa, dịch vụ mà không lập hóa đơn hoặc lập hóa đơn với giá trị thấp hơn thực tế thanh toán nhằm giảm số thuế phải nộp.

+ Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp: Ghi nhận các khoản chi phí, nguyên vật liệu đầu vào bằng hóa đơn không hợp lệ để làm tăng số thuế được miễn, giảm, hoàn hoặc khấu trừ.

+ Khai sai về hàng hóa xuất nhập khẩu: Cố tình khai không đúng về chủng loại, số lượng hoặc trị giá hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ sau khi đã thông quan.

+ Câu kết với người gửi hàng để trốn thuế xuất nhập khẩu: Thỏa thuận ngầm để nhập khẩu hàng hóa không đúng quy định, gây thất thu cho ngân sách Nhà nước.

+ Lợi dụng chính sách miễn thuế: Sử dụng hàng hóa được miễn thuế sai mục đích mà không khai báo việc thay đổi mục đích sử dụng với cơ quan thuế.


2. Trốn thuế bị xử lý như thế nào? Hình phạt theo Bộ luật Hình sự

Tùy theo mức độ nghiêm trọng và giá trị tiền thuế trốn, hành vi trốn thuế có thể bị xử lý hình sự đối với cả cá nhân và pháp nhân thương mại.

2.1. Đối với cá nhân

Khung hình phạt thứ nhất:

+ Mức phạt: Phạt tiền từ 100 triệu đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

+ Điều kiện áp dụng: Hành vi trốn thuế có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng, hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng người vi phạm đã từng bị xử phạt hành chính hoặc bị kết án về hành vi tương tự mà chưa được xóa án tích.

Khung hình phạt thứ hai:

+ Mức phạt: Phạt tiền từ 500 triệu đến 1,5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

+ Điều kiện áp dụng: Một trong các yếu tố sau:

– Có tổ chức;

– Số tiền trốn thuế từ 300 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng;

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

– Phạm tội từ 2 lần trở lên;

– Tái phạm nguy hiểm.

Khung hình phạt thứ ba:

+ Mức phạt: Phạt tiền từ 1,5 tỷ đến 4,5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 02 đến 07 năm.

+ Điều kiện: Trốn thuế với số tiền từ 1 tỷ đồng trở lên.

Hình phạt bổ sung:

Ngoài các hình phạt chính, người phạm tội còn có thể bị:

+ Phạt tiền từ 20 triệu đến 100 triệu đồng;

+ Cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 đến 05 năm;

+ Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Hành vi trốn thuế từ 100 triệu đồng trở lên sẽ bị khép vào tội gì

2.2. Đối với pháp nhân thương mại

Pháp nhân thương mại vi phạm có thể bị xử lý hình sự theo các khung sau:

+ Phạt tiền từ 300 triệu đến 1 tỷ đồng: Nếu trốn thuế từ 200 triệu đến dưới 300 triệu đồng, hoặc từ 100 triệu đến dưới 200 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính hoặc chưa xóa án tích.

+ Phạt tiền từ 1 tỷ đến 3 tỷ đồng: Nếu thuộc các trường hợp có tổ chức, trốn thuế từ 300 triệu đến dưới 1 tỷ đồng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn, tái phạm,…

+ Phạt tiền từ 3 tỷ đến 10 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động từ 6 tháng đến 3 năm: Nếu trốn thuế từ 1 tỷ đồng trở lên.

+ Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn: Trường hợp vi phạm đặc biệt nghiêm trọng hoặc tái phạm nhiều lần theo quy định tại Điều 79 Bộ luật Hình sự.

+ Hình phạt bổ sung: Pháp nhân còn có thể bị cấm kinh doanh, cấm huy động vốn từ 01 đến 03 năm và bị phạt tiền bổ sung từ 50 triệu đến 200 triệu đồng.


3. Mức xử phạt hành chính đối với hành vi trốn thuế

Không phải mọi hành vi trốn thuế đều bị xử lý hình sự. Trong nhiều trường hợp, cá nhân hoặc doanh nghiệp sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, với các mức phạt tiền gấp nhiều lần số tiền thuế trốn.

3.1. Hình thức xử phạt chính

Tùy theo tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, người vi phạm sẽ bị xử phạt như sau:

+ Phạt tiền bằng 1 lần số thuế trốn nếu có tình tiết giảm nhẹ.

+ Phạt tiền gấp 1,5 lần số thuế trốn nếu không có tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ.

+ Phạt tiền gấp 2 lần số thuế trốn nếu có một tình tiết tăng nặng.

+ Phạt tiền gấp 2,5 lần số thuế trốn nếu có hai tình tiết tăng nặng.

+ Phạt tiền gấp 3 lần số thuế trốn nếu có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.

3.2. Các hành vi bị xử phạt hành chính bao gồm:

+ Không nộp hồ sơ đăng ký hoặc khai thuế đúng thời hạn;

+ Không ghi chép các khoản thu vào sổ sách;

+ Không lập hóa đơn hoặc lập hóa đơn sai lệch;

+ Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp;

+ Sử dụng hàng hóa miễn thuế không đúng mục đích mà không kê khai lại;

+ Kinh doanh khi đang trong thời gian tạm ngừng hoạt động mà không thông báo cho cơ quan thuế.

3.3. Biện pháp khắc phục hậu quả

Ngoài tiền phạt, người vi phạm còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau:

+ Nộp đủ số tiền thuế trốn và tiền chậm nộp vào ngân sách Nhà nước.

+ Điều chỉnh lại số thuế GTGT được khấu trừ hoặc số lỗ thuế TNDN nếu có sai lệch.

+ Trường hợp hết thời hiệu xử phạt hành chính, dù không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế trốn và tiền chậm nộp.

Hành vi trốn thuế từ 100 triệu đồng trở lên sẽ bị khép vào tội gì

Hành vi trốn thuế từ 100 triệu đồng trở lên sẽ bị khép vào tội gì


Kết luận

Trốn thuế là hành vi nguy hiểm không chỉ ảnh hưởng đến ngân sách Nhà nước mà còn làm suy yếu tính công bằng và minh bạch trong hoạt động kinh doanh. Pháp luật Việt Nam quy định rõ ràng các hành vi bị coi là trốn thuế cùng với khung hình phạt nghiêm khắc, từ xử phạt hành chính đến truy cứu trách nhiệm hình sự. Do đó, các cá nhân và tổ chức cần đặc biệt thận trọng trong việc kê khai và nộp thuế đúng quy định, vừa là nghĩa vụ công dân, vừa là biện pháp bảo vệ doanh nghiệp khỏi những rủi ro pháp lý không đáng có.

Tìm hiểu về cách trích lập dự phòng: Trích lập dự phòng phải thu khó đòi theo TT133 và TT 200

Bài viết cùng chủ đề 

Leave a comment

Dịch vụ doanh nghiệp Anta