Quy định và cách hạch toán Tài khoản 138 theo thông tư 200

Quy định và cách hạch toán Tài khoản 138 theo thông tư 200

By 0 Comments 1st Tháng 10 2025

Tài khoản 138 theo Thông tư 200/2014/TT-BTC là yếu tố quan trọng trong quản lý công nợ, góp phần đảm bảo sự ổn định tài chính của doanh nghiệp. Việc hiểu rõ và hạch toán chính xác tài khoản này giúp kế toán viên và các doanh nghiệp SME phản ánh đúng các khoản phải thu đa dạng, phức tạp hơn so với phải thu khách hàng, từ đó đảm bảo tính minh bạch và độ chính xác của báo cáo tài chính.

1. Khái niệm và vai trò của tài khoản 138 – Phải thu khác

Định nghĩa tài khoản 138 theo Thông tư 200/2014/TT-BTC

Tài khoản 138 – Phải thu khác được quy định chi tiết tại Thông tư 200/2014/TT-BTC, dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu ngoài phạm vi của TK 131 (Phải thu khách hàng) và TK 136 (Phải thu nội bộ).

Phạm vi phản ánh của tài khoản này rất rộng, bao gồm nhiều loại nghiệp vụ kế toán đa dạng, như:

  • Tài sản thiếu chờ xử lý.
  • Khoản bồi thường thiệt hại hoặc chi phí không được phê duyệt.
  • Tiền cho mượn tài sản phi tiền tệ.
  • Các khoản chi hộ phải thu hồi.
  • Khoản phải thu phát sinh trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
  • Lãi và cổ tức từ các khoản đầu tư tài chính.

Nhờ phạm vi phản ánh linh hoạt, TK 138 đóng vai trò quan trọng trong việc ghi nhận đầy đủ các khoản phải thu đặc thù, giúp doanh nghiệp bảo đảm tính minh bạch và chính xác của báo cáo tài chính.

Tài khoản 138 có 3 tài khoản cấp 2 chính

Để quản lý chi tiết và rõ ràng hơn, Tài khoản 138 được chia thành ba tài khoản cấp 2 quan trọng như sau:

  • TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý: Phản ánh giá trị tài sản bị thiếu hụt mà nguyên nhân chưa được xác định rõ, đang trong quá trình chờ quyết định xử lý từ cấp có thẩm quyền.
  • TK 1385 – Phải thu về cổ phần hóa: Dùng để ghi nhận các khoản phải thu phát sinh trong quá trình chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần, bao gồm các chi phí liên quan cần thu hồi.
  • TK 1388 – Phải thu khác: Tổng hợp các khoản phải thu còn lại, không thuộc phạm vi của TK 1381 và 1385, cũng như không phải là phải thu khách hàng (TK 131) hay phải thu nội bộ (TK 136).

Việc phân loại như trên giúp kế toán theo dõi cụ thể từng loại nghiệp vụ, đảm bảo tính chính xác, minh bạch trong công tác quản lý và lập báo cáo tài chính.

Vai trò trong quản lý công nợ và báo cáo tài chính

Tài khoản 138 giữ vai trò thiết yếu trong quản lý công nợ và lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

Việc hạch toán đúng và đầy đủ giúp doanh nghiệp theo dõi chính xác các khoản phải thu ngoài luồng, góp phần nâng cao tính minh bạch và độ tin cậy của thông tin tài chính.

Thông qua TK 138, kế toán có thể phản ánh đúng thực trạng tài sản và các khoản phải thu đặc thù trên Bảng cân đối kế toán, đảm bảo số liệu phản ánh trung thực tình hình tài chính.

Điều này hỗ trợ ban lãnh đạo đưa ra quyết định kịp thời, đánh giá chính xác năng lực tài chính của đơn vị và tối ưu hóa quản lý tài sản, nguồn vốn, đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp có nhiều khoản mục phải thu phức tạp.

2. Cách hạch toán và xử lý các nghiệp vụ trên tài khoản 138

Hạch toán tài sản thiếu chờ xử lý TK 1381

Khi phát hiện tài sản bị thiếu hụt trong quá trình kiểm kê, nhưng chưa xác định được nguyên nhân hoặc trách nhiệm bồi thường, kế toán sẽ tạm thời ghi nhận giá trị thiếu vào TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý.

Ví dụ: Nếu phát hiện thiếu một tài sản cố định, tiền mặt tại quỹ hoặc vật tư trong kho, kế toán ghi:

  • Nợ TK 1381 – Giá trị còn lại của tài sản thiếu
  • Nợ TK 214 – Hao mòn lũy kế (nếu là tài sản cố định)
  • Có TK liên quan (như TK 211 – TSCĐ, TK 111 – Tiền mặt, TK 152/153 – Vật tư, hàng hóa…)

Sau đó, khi có biên bản kết luận và quyết định xử lý chính thức từ ban lãnh đạo hoặc cơ quan có thẩm quyền, kế toán sẽ hạch toán điều chỉnh để xử lý dứt điểm khoản tạm ghi trên TK 1381.

Cách xử lý này giúp doanh nghiệp phản ánh kịp thời biến động tài sản, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và chính xác cho báo cáo tài chính trong thời gian chờ quyết định.

Hạch toán tài khoản 1385 về cổ phần hóa

TK 1385 – Phải thu về cổ phần hóa được sử dụng để ghi nhận các khoản phải thu phát sinh trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.

Các khoản này thường bao gồm:

  • Chi phí liên quan đến cổ phần hóa như: chi phí tư vấn, kiểm toán, thẩm định giá.
  • Khoản trợ cấp thôi việc, chi phí đào tạo lại cho người lao động thuộc diện tinh giản.

Quy trình hạch toán diễn ra khi doanh nghiệp thực hiện các khoản chi này nhưng chưa thu hồi được từ nguồn vốn cổ phần hóa hoặc các bên có liên quan.

Cụ thể, khi phát sinh chi phí, kế toán ghi:

  • Nợ TK 1385 – Phải thu về cổ phần hóa
  • Có các TK tiền hoặc phải trả (như TK 111, 112, 331…)

Sau đó, khi các khoản này được quyết toán và thanh toán theo quy định của pháp luật, kế toán sẽ kết chuyển và xóa sổ khoản phải thu trên TK 1385 tương ứng.

Việc hạch toán chính xác giúp doanh nghiệp theo dõi đầy đủ chi phí cổ phần hóa, đảm bảo tính minh bạch và đúng quy trình tài chính trong quá trình chuyển đổi mô hình hoạt động.

Hạch toán các khoản phải thu khác TK 1388

TK 1388 – Phải thu khác phản ánh nhiều loại nghiệp vụ đa dạng, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý các khoản phải thu không thuộc các nhóm tài khoản chuyên biệt khác.

Cụ thể, TK 1388 bao gồm:

  • Các khoản cho mượn tài sản phi tiền tệ.
  • Khoản chi hộ bên thứ ba mà doanh nghiệp cần thu hồi.
  • Lãi vay, cổ tức, lợi nhuận được chia từ hoạt động đầu tư tài chính.
  • Khoản bồi thường thiệt hại mà doanh nghiệp được hưởng.

Khi thu hồi được các khoản này, kế toán ghi:

  • Nợ TK 111, 112 (Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng)
  • Có TK 1388 – Phải thu khác

Trong trường hợp khoản phải thu khó đòi, doanh nghiệp cần:

  • Lập dự phòng nợ phải thu khó đòi theo đúng quy định.
  • Hoặc thực hiện xử lý nợ, có thể bằng cách bán khoản phải thu hoặc các biện pháp khác nhằm giảm thiểu rủi ro tài chính, tuân thủ Thông tư 200/2014/TT-BTC.

Việc quản lý chặt chẽ TK 1388 giúp doanh nghiệp bảo toàn tài sản, hạn chế thất thoát và đảm bảo báo cáo tài chính phản ánh trung thực, hợp lý.

3. Ảnh hưởng và quản lý số dư tài khoản 138 trong doanh nghiệp

Phân tích số dư bên Nợ và bên Có

Số dư của tài khoản 138 thông thường nằm ở bên Nợ, phản ánh tổng giá trị các khoản phải thu khác mà doanh nghiệp chưa thu hồi được tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Điều này cho thấy một phần tài sản của doanh nghiệp đang bị các bên khác tạm thời chiếm dụng.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, TK 138 có thể có số dư bên Có, chẳng hạn khi:

  • Doanh nghiệp thu tiền vượt mức khoản phải thu thực tế.
  • Phát sinh bút toán ghi nhầm hoặc điều chỉnh sai.

Khi gặp tình huống này, kế toán cần kiểm tra và đối chiếu kỹ chứng từ gốc, rà soát lại các bút toán liên quan để xác định nguyên nhân chính xác. Sau đó, thực hiện điều chỉnh kịp thời nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch của số liệu trên báo cáo tài chính.

Ảnh hưởng đến báo cáo tài chính và dòng tiền doanh nghiệp

Tài khoản 138 có tác động trực tiếp đến báo cáo tài chính và dòng tiền của doanh nghiệp.

Trên Bảng cân đối kế toán, số dư Nợ của TK 138 được trình bày trong phần tài sản ngắn hạn, phản ánh các khoản phải thu dự kiến sẽ được chuyển đổi thành tiền trong tương lai gần. Quản lý hiệu quả các khoản này giúp doanh nghiệp duy trì cơ cấu tài chính lành mạnh, đảm bảo khả năng thanh toán và ổn định nguồn vốn lưu động.

Ngược lại, nếu các khoản phải thu khác trở thành nợ khó đòi, chúng sẽ gây áp lực lên dòng tiền, làm giảm khả năng thanh toán và ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh.

Vì vậy, việc theo dõi thường xuyên, đánh giá khả năng thu hồi, và xử lý kịp thời các khoản nợ phát sinh từ TK 138 là yếu tố then chốt để đảm bảo tính thanh khoản và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.

Đánh giá ngoại tệ và ghi nhận chênh lệch tỷ giá

Đối với các khoản phải thu bằng ngoại tệ trên TK 138, doanh nghiệp cần thực hiện đánh giá lại vào cuối mỗi kỳ kế toán để phản ánh đúng giá trị thực tế.

Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phải được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm cuối kỳ.

Phần chênh lệch tỷ giá phát sinh từ quá trình đánh giá lại sẽ được hạch toán như sau:

  • Lãi tỷ giá → Ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính.
  • Lỗ tỷ giá → Ghi nhận vào chi phí tài chính.

Việc thực hiện đúng quy định này giúp doanh nghiệp:

  • Phản ánh chính xác giá trị các khoản phải thu bằng ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo.
  • Tránh sai lệch do biến động tỷ giá hối đoái.
  • Đảm bảo tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính, phục vụ tốt cho công tác quản trị và ra quyết định.

4. FAQ – Những câu hỏi thường gặp về tài khoản 138

1. Tài khoản 138 thường có số dư bên nào?
+ Tài khoản 138 thường có số dư bên Nợ, phản ánh tổng các khoản phải thu chưa thu hồi của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Trong những trường hợp đặc biệt như thu vượt hoặc sai sót, tài khoản này có thể có số dư bên Có, nhưng đây là tình huống bất thường cần kiểm tra và xử lý.

2. Tài khoản 138 gồm những tài khoản cấp 2 nào?
+ Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, tài khoản 138 bao gồm ba tài khoản cấp 2 chính: TK 1381 (Tài sản thiếu chờ xử lý), TK 1385 (Phải thu về cổ phần hóa), và TK 1388 (Phải thu khác) để phân loại chi tiết các nghiệp vụ.

3. Làm sao hạch toán tài sản thiếu chưa rõ nguyên nhân trên TK 1381?
+ Khi phát hiện tài sản thiếu chưa rõ nguyên nhân, kế toán hạch toán Nợ TK 1381 (giá trị còn lại của tài sản), Nợ TK 214 (nếu có hao mòn lũy kế), Có TK 211, 152, 111,… (tùy thuộc vào loại tài sản thiếu).

4. Cách xử lý số dư tài khoản 138 khi có số dư bên Có không hợp lý?
+ Khi TK 138 có số dư bên Có không hợp lý, doanh nghiệp cần kiểm tra, đối chiếu kỹ lưỡng các chứng từ liên quan. Kế toán phải xác định nguyên nhân, thực hiện điều chỉnh các bút toán sai sót hoặc hoàn trả kịp thời các khoản thu vượt để đảm bảo tính chính xác của số liệu.

Bài viết cùng chủ đề

Releted Tags

Leave a comment

Dịch vụ doanh nghiệp Anta