Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp báo cáo tài chính? Đọc ngay để tránh rủi ro pháp lý

Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp báo cáo tài chính? Đọc ngay để tránh rủi ro pháp lý

By 0 Comments 8th Tháng 9 2025

Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp báo cáo tài chính? Đây là câu hỏi khiến nhiều doanh nghiệp băn khoăn khi muốn ngừng hoạt động tạm thời. Theo quy định mới nhất năm 2025, nghĩa vụ nộp báo cáo tài chính phụ thuộc vào việc doanh nghiệp tạm ngừng trọn năm hay chỉ một phần kỳ kế toán. Bài viết sẽ phân tích chi tiết quy định pháp luật, nghĩa vụ thuế, bảo hiểm và các trường hợp cụ thể để doanh nghiệp nắm rõ. Qua đó, giúp doanh nghiệp chủ động hơn, tránh sai sót và rủi ro bị xử phạt trong quá trình tạm ngừng kinh doanh.

Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp báo cáo tài chính

1. Tạm ngừng kinh doanh là gì?

Tạm ngừng kinh doanh được hiểu là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp khi chủ thể này đăng ký ngừng toàn bộ hoạt động sản xuất – kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định theo quy định của pháp luật. Căn cứ khoản 1 Điều 41 Nghị định 01/2021/NĐ-CP và khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp phải gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh để ghi nhận việc tạm ngừng.

+ Ngày bắt đầu tạm ngừng kinh doanh: là thời điểm doanh nghiệp đăng ký chính thức ngừng hoạt động.

+ Ngày kết thúc tạm ngừng: là thời điểm doanh nghiệp đã thông báo trong hồ sơ hoặc ngày doanh nghiệp đăng ký quay trở lại hoạt động trước hạn.

Có thể thấy, tạm ngừng kinh doanh không đồng nghĩa với việc chấm dứt hoạt động doanh nghiệp. Đây là cơ chế pháp lý quan trọng, giúp doanh nghiệp có thời gian tái cơ cấu, xử lý khó khăn tài chính, hoặc điều chỉnh chiến lược kinh doanh mà vẫn tuân thủ quy định pháp luật.

Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp báo cáo tài chính

2. Tạm ngừng kinh doanh

2.1 Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp báo cáo tài chính không?

Tạm ngừng kinh doanh là tình trạng pháp lý được ghi nhận khi doanh nghiệp nộp thông báo tạm ngừng toàn bộ hoạt động sản xuất – kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020khoản 1 Điều 41 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.

Theo điểm a khoản 2 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp tạm ngừng không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính. Khi đó, doanh nghiệp vẫn phải thực hiện đầy đủ:

  • Nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý theo quy định.
  • Nộp hồ sơ quyết toán thuế năm, trong đó có báo cáo tài chính.

👉 Như vậy:

  • Nếu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh trọn năm: không phải nộp báo cáo tài chính.
  • Nếu doanh nghiệp chỉ tạm ngừng một phần kỳ kế toán (tháng, quý, năm tài chính): vẫn bắt buộc phải lập và nộp báo cáo tài chính theo quy định.

2.2 Ví dụ thực tế

Công ty TNHH ABC tại Hà Nội nộp thông báo tạm ngừng kinh doanh từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 31/12/2025. Vì doanh nghiệp tạm ngừng trọn năm tài chính nên không phải lập và nộp báo cáo tài chính năm 2025. Tuy nhiên, công ty vẫn phải hoàn thành nghĩa vụ nợ thuế và các khoản bảo hiểm xã hội, y tế cho người lao động (nếu còn tồn đọng) trước khi tạm ngừng.

Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp báo cáo tài chính

3. Tạm ngừng kinh doanh có phải thông báo không

Nhiều doanh nghiệp cho rằng việc tạm ngừng kinh doanh chỉ cần nội bộ quyết định là đủ. Tuy nhiên, theo Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020, quy định rất rõ:

+ Doanh nghiệp bắt buộc phải thông báo bằng văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính.

+ Thời hạn thông báo: chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày chính thức tạm ngừng kinh doanh hoặc trước ngày dự kiến tiếp tục hoạt động trở lại.

+ Việc thông báo này nhằm đảm bảo tình trạng pháp lý của doanh nghiệp được cập nhật chính xác trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

👉 Như vậy, doanh nghiệp không được tự ý tạm ngừng mà không thông báo. Nếu không thực hiện đúng quy định, có thể bị xử phạt hành chính về vi phạm nghĩa vụ đăng ký kinh doanh. Do đó, để tránh rủi ro pháp lý, doanh nghiệp cần chuẩn bị và gửi thông báo tạm ngừng đúng hạn.

4. Doanh nghiệp bị tạm ngừng kinh doanh trong các trường hợp nào

Không phải chỉ khi doanh nghiệp tự nguyện mới có thể tạm ngừng hoạt động. Theo khoản 2 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020, cơ quan có thẩm quyền có thể yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh trong các trường hợp sau:

+ Kinh doanh ngành, nghề có điều kiện nhưng không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định; hoặc đối với nhà đầu tư nước ngoài, không đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường.

+ Theo yêu cầu của cơ quan quản lý liên quan đến thuế, môi trường hoặc các lĩnh vực pháp luật khác có quy định.

+ Theo quyết định của Tòa án: đình chỉ hoạt động hoặc chấm dứt kinh doanh một phần hay toàn bộ ngành, nghề.

👉 Ngoài ra, theo khoản 1 và khoản 3 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp cần lưu ý:

+ Phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh ít nhất 03 ngày làm việc trước khi tạm ngừng hoặc tiếp tục hoạt động.

+ Trong thời gian tạm ngừng, doanh nghiệp vẫn phải nộp đủ các khoản thuế còn nợ, bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp; đồng thời thanh toán các khoản nợ, thực hiện hợp đồng đã ký (trừ khi các bên có thỏa thuận khác).

Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp báo cáo tài chính

5. Tạm ngừng kinh doanh có bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh

Theo điểm c khoản 1 Điều 212 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu:

+ Ngừng hoạt động kinh doanh liên tục trong 01 nămkhông thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế.

Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể bị thu hồi trong các trường hợp khác như:

+ Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp có nội dung kê khai giả mạo.

+ Doanh nghiệp do những người thuộc diện bị cấm thành lập theo quy định của pháp luật.

+ Không nộp báo cáo theo quy định trong vòng 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo.

+ Các trường hợp khác theo quyết định của Tòa án hoặc yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

👉 Như vậy, nếu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh từ 01 năm trở lên mà không làm thủ tục thông báo, sẽ bị cơ quan đăng ký kinh doanh thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp báo cáo tài chính

6. Kết luận

Qua bài viết trên có thể thấy, việc tạm ngừng kinh doanh có phải nộp báo cáo tài chính phụ thuộc vào thời gian doanh nghiệp ngừng hoạt động trọn kỳ kế toán hay chỉ một phần kỳ. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần tuân thủ đầy đủ nghĩa vụ thông báo, kê khai thuế và các quy định liên quan để tránh rủi ro bị xử phạt hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Nếu bạn cần được hỗ trợ chi tiết về thủ tục tạm ngừng, tiếp tục hoạt động hoặc các vấn đề pháp lý khác, hãy liên hệ ngay với dịch vụ kế toán của chúng tôi để được tư vấn nhanh chóng và chính xác.

7. Câu hỏi thường gặp (FAQ)

Câu 1: Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp báo cáo tài chính không?
👉 Nếu doanh nghiệp tạm ngừng trọn năm thì không phải nộp báo cáo tài chính. Ngược lại, nếu chỉ ngừng một phần kỳ kế toán thì vẫn phải nộp.

Câu 2: Doanh nghiệp tạm ngừng có phải nộp thuế môn bài không?
👉 Chỉ khi doanh nghiệp gửi thông báo tạm ngừng trước ngày 30/01 và chưa nộp lệ phí môn bài năm đó thì mới được miễn.

Câu 3: Tạm ngừng kinh doanh có phải thông báo không?
👉 Có. Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày làm việc trước khi ngừng hoặc tiếp tục hoạt động.

Câu 4: Ngừng kinh doanh bao lâu thì bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký?
👉 Nếu ngừng liên tục 01 năm mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế, doanh nghiệp sẽ bị thu hồi.

Câu 5: Doanh nghiệp có thể đăng ký hoạt động lại trước hạn tạm ngừng không?
👉 Có. Doanh nghiệp được phép gửi hồ sơ đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn và sẽ được cơ quan đăng ký kinh doanh xác nhận.

Bài viết cùng chủ đề 

Releted Tags

Leave a comment

Dịch vụ doanh nghiệp Anta