Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định theo Thông tư 200

Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định theo Thông tư 200

By 0 Comments 4th Tháng 9 2025

Tìm hiểu chi tiết tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình và vô hình theo Thông tư 200/2014/TT-BTC. Hướng dẫn kế toán xác định, ghi nhận và quản lý TSCD đúng quy định.

I. Khái niệm tài sản cố định

Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC và các chuẩn mực kế toán liên quan:

Khái niệm tài sản cố định

+ Tài sản cố định (TSCĐ) là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài, doanh nghiệp nắm giữ nhằm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc quản lý, đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn ghi nhận theo quy định pháp luật.

+ TSCĐ được chia thành 2 loại chính:

Tài sản cố định hữu hình (TSCĐ HH): Có hình thái vật chất.

Tài sản cố định vô hình (TSCĐ VH): Không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và mang lại lợi ích kinh tế lâu dài.

Tham khảo thêm: Quyết định thành lập hội đồng đánh giá lại tài sản cố định mới nhất 2025

II. Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình theo Thông tư 200

Theo Điều 35, Thông tư 200/2014/TT-BTC (kế thừa và phát triển từ Chuẩn mực số 03), một tài sản chỉ được ghi nhận là TSCĐ hữu hình khi đồng thời thỏa mãn 4 điều kiện sau:

1. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai

Doanh nghiệp phải xác định rõ tài sản đó sẽ mang lại doanh thu, tiết kiệm chi phí, hoặc lợi ích kinh tế khác trong tương lai. Nếu không chứng minh được, tài sản sẽ không được ghi nhận là TSCĐ mà chỉ là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

2. Nguyên giá được xác định một cách đáng tin cậy

Mọi khoản chi phí hình thành nên tài sản phải được tập hợp và đo lường một cách chính xác, có chứng từ hợp pháp.
Ví dụ: giá mua máy móc, chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử… đều cấu thành nguyên giá TSCĐ hữu hình.

3. Thời gian sử dụng ước tính trên 01 năm

Tài sản được sử dụng trong nhiều kỳ kế toán, không phải chỉ cho mục đích ngắn hạn. Điều này giúp phân biệt TSCĐ hữu hình với công cụ dụng cụ.

4. Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành

+ Theo Thông tư 200: TSCĐ hữu hình phải có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên.

+ Nếu tài sản không đạt mức này, dù có thời gian sử dụng trên 1 năm, vẫn phải hạch toán là công cụ, dụng cụ và phân bổ dần vào chi phí.

III. Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình theo Thông tư 200

Theo Điều 36 Thông tư 200/2014/TT-BTC, để một tài sản được ghi nhận là tài sản cố định vô hình (TSCĐ vô hình) thì phải thỏa mãn đồng thời 04 tiêu chuẩn sau:

1. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.

Doanh nghiệp phải chứng minh được rằng tài sản sẽ mang lại lợi ích như: tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

2. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.

Toàn bộ chi phí hình thành nên tài sản (mua quyền sử dụng, chi phí chuyển giao, đăng ký, triển khai phần mềm…) phải có chứng từ hợp pháp, rõ ràng và tập hợp đầy đủ.

3. Thời gian sử dụng ước tính trên 01 năm.

Nếu chỉ mang lại lợi ích trong ngắn hạn (< 1 năm) thì hạch toán vào chi phí trong kỳ, không được coi là TSCĐ vô hình.

4. Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.

Theo Thông tư 200, tài sản phải có nguyên giá từ 30 triệu đồng trở lên mới được ghi nhận là TSCĐ vô hình.

📌 Ví dụ TSCĐ vô hình: Quyền sử dụng đất có thời hạn, phần mềm máy tính, bằng sáng chế, giấy phép khai thác, nhãn hiệu được mua từ bên ngoài.

Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình theo Thông tư 200

IV. Phân biệt TSCĐ hữu hình và vô hình

Để dễ hình dung, kế toán có thể tham khảo bảng so sánh sau:

Tiêu chíTSCĐ hữu hìnhTSCĐ vô hình
Hình tháiCó hình thái vật chấtKhông có hình thái vật chất
Ví dụNhà cửa, máy móc, xe ô tô, thiết bịQuyền sử dụng đất, phần mềm, thương hiệu, sáng chế
Chuẩn mực áp dụngChuẩn mực số 03Chuẩn mực số 04
Khấu hao/Phân bổTrích khấu hao theo thời gian sử dụng hữu íchPhân bổ dần giá trị, thường khó ước lượng thời gian sử dụng hơn
Quy định giá trị≥ 30 triệu đồng, sử dụng > 1 năm≥ 30 triệu đồng, sử dụng > 1 năm

V. Lưu ý khi xác định các bộ phận cấu thành TSCĐ

Với TSCĐ hữu hình:

+ Mỗi bộ phận có thời gian sử dụng hữu ích khác nhau cần hạch toán riêng.
👉 Ví dụ: Động cơ máy bay và thân máy bay.

+ Phụ tùng, thiết bị phụ trợ thường ghi nhận là công cụ, nhưng nếu sử dụng > 1 năm thì có thể ghi nhận là TSCĐ.

Với TSCĐ vô hình:

+ Cần xác định rõ quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp.

+ Một số chi phí không được ghi nhận là TSCĐ vô hình như: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo.

VI. Ý nghĩa của việc xác định đúng tiêu chuẩn TSCĐ

Việc xác định một tài sản có đủ điều kiện ghi nhận là TSCĐ hữu hình hay không có ảnh hưởng trực tiếp đến:

+ Báo cáo tài chính: Quy mô tài sản, vốn cố định.

+ Chi phí khấu hao: Ảnh hưởng đến lợi nhuận sau thuế.

+ Quản trị nội bộ: Đảm bảo minh bạch, tránh ghi nhận sai dẫn đến rủi ro khi quyết toán thuế.

Ý nghĩa của việc xác định đúng tiêu chuẩn TSCĐ vô hình:

+ Phản ánh trung thực, hợp lý báo cáo tài chính.

+ Xác định đúng chi phí – lợi nhuận, tránh sai lệch kết quả kinh doanh.

+ Tuân thủ pháp luật, giảm rủi ro thuế và kiểm toán.

+ Giúp doanh nghiệp quản trị tài sản trí tuệ hiệu quả, hỗ trợ ra quyết định đầu tư.

+ Tăng tính minh bạch, uy tín và khả năng huy động vốn.

Ý nghĩa của việc xác định đúng tiêu chuẩn TSCĐ

VII. Các câu hỏi thường gặp về tài sản cố định vô hình

1. Tài sản nào thường được ghi nhận là TSCĐ vô hình?

👉 Bao gồm: quyền sử dụng đất có thời hạn, phần mềm máy tính, bằng sáng chế, bản quyền, giấy phép, nhãn hiệu, thương hiệu được mua từ bên ngoài.

2. Những khoản chi phí nào không được ghi nhận là TSCĐ vô hình?

👉 Theo Thông tư 200:

+ Chi phí thành lập, tái cấu trúc doanh nghiệp.

+ Chi phí đào tạo nhân viên.

+ Chi phí quảng cáo, khuyến mại, xây dựng thương hiệu.

+ Chi phí nghiên cứu giai đoạn đầu.

+ Các khoản này chỉ hạch toán vào chi phí trong kỳ, không được ghi nhận là TSCĐ vô hình.

3. TSCĐ vô hình có được trích khấu hao không?

👉 Có. TSCĐ vô hình được phân bổ giá trị (khấu hao) theo thời gian sử dụng hữu ích, tối đa không quá 20 năm.

4. Giá trị tối thiểu để ghi nhận TSCĐ vô hình là bao nhiêu?

👉 Theo Thông tư 200, tài sản phải có nguyên giá từ 30 triệu đồng trở lên và sử dụng trên 1 năm mới đủ tiêu chuẩn ghi nhận.

5. Quyền sử dụng đất có thời hạn và lâu dài ghi nhận thế nào?

+ Quyền sử dụng đất có thời hạn: ghi nhận là TSCĐ vô hình, phân bổ theo thời gian được phép sử dụng.

+ Quyền sử dụng đất lâu dài (ổn định, lâu dài): ghi nhận là TSCĐ vô hình nhưng không phân bổ.

VIII. Kết luận

Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC:

+ Một tài sản chỉ được ghi nhận là TSCĐ hữu hình hoặc TSCĐ vô hình khi thỏa mãn đồng thời 04 tiêu chuẩn: lợi ích kinh tế, nguyên giá xác định đáng tin cậy, thời gian sử dụng > 1 năm, và giá trị ≥ 30 triệu đồng.

+ Sự phân biệt rõ ràng giúp kế toán hạch toán đúng luật, doanh nghiệp quản trị tài sản hiệu quả, và báo cáo tài chính minh bạch.

Bài viết cùng chủ đề 

Releted Tags

Leave a comment

Dịch vụ doanh nghiệp Anta